Thạc Sĩ Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM giai đoạn 2011 - 2020

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 29/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT
    Nhằm xây dựng cơ sở khoa học nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp ­ áp
    dụng cho trường hợp các siêu thị tại TP. HCM, nghiên cứu đã tổng kết, đánh giá các lý
    thuyết về lợi thế cạnh tranh và các nghiên cứu có liên quan đến các yếu tố tạo lợi thế
    cạnh tranh cho doanh nghiệp (Michael E. Porter, 1985, 1996; Philip Kotler, 2001;
    Zeithaml, 1988; Woodruff, 1997; Parasuraman & Grewal, 2000; Sweeney & Soutar,
    1998, 2001; Petric, 2002 và nhiều nghiên cứu khác); đồng thời phân tích các đặc điểm
    kinh tế ­ kỹ thuật của loại hình kinh doanh siêu thị. Kết quả cho thấy:
    Tiếp cận từ phía khách hàng để truy tìm các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh là khoa
    học và khuynh hướng phổ biến hiện nay;
    Các yếu tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp là các yếu tố tạo ra giá trị cho
    khách hàng (bao gồm: giá trị sản phẩm, dịch vụ; giá trị cảm xúc; giá trị tính theo giá cả
    và giá trị hình ảnh) vượt trội so với các đối thủ. Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm đó là sáu
    lĩnh vực chất lượng (sản phẩm; thời gian; không gian; dịch vụ; thương hiệu; giá cả) liên
    kết tương hỗ với nhau [34, tr.119­120]. Trong khi đó, nghiên cứu cho lĩnh vực bán lẻ
    thực phẩm, Dirk Morschett et al cho rằng, ngoài chất lượng hàng hóa, dịch vụ là giá cả
    và sự thuận tiện [72].
    Áp dụng cho siêu thị, nghiên cứu đề xuất mô hình sáu yếu tố tạo lợi thế cạnh
    tranh cho loại hình siêu thị là: tập hàng hóa; không gian siêu thị; giá cả hàng hóa; nhân
    viên phục vụ; cơ sở vật chất và tin cậy.
    Tiếp theo, sau khi phân tích các đặc tính của khách hàng siêu thị tại TP. HCM,
    một nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu hai
    mươi khách hàng thường xuyên của các siêu thị được sử dụng để khám phá, điều chỉnh,
    bổ sung các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM và phát triển thang
    đo các yếu tố này. Kết quả của nghiên cứu định tính bổ sung yếu tố thứ bảy là hình ảnh
    siêu thị vào mô hình sáu yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho siêu thị được đề xuất trên đây.
    Nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết được đề
    xuất từ kết quả nghiên cứu định tính. Mẫu nghiên cứu gồm 500 khách hàng đã có những
    lần mua sắm ở các chợ và cửa hàng tạp hóa, các trung tâm thương mại và cửa hàng tiện
    lợi, nhưng hiện tại họ là khách hàng thường xuyên của các siêu thị tại TP. HCM. Cơ cấu


    5
    của mẫu nghiên cứu được thiết kế dựa theo kết quả điều tra 410 khách hàng của các siêu
    thị tại TP. HCM do tác giả thực hiện trước đó (phụ lục 3). Nghiên cứu sử dụng các kỹ
    thuật định lượng: Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố
    khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), phương pháp ước
    lượng bootstrap, phân tích cấu trúc đa nhóm.
    Kết quả kiểm định cho thấy, mô hình các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu
    thị tại TP. HCM gồm năm thành phần (tập hàng hóa, không gian gian siêu thị, giá cả, tin
    cậy và nhân viên phục vụ) được đo bằng 21 biến quan sát (bao gồm: 2 biến đo tập hàng
    hóa; 7 biến đo không gian siêu thị; 3 biến đo giá cả; 3 biến đo tin cậy; 6 biến đo nhân
    viên phục vụ). Đồng thời, giá trị vị thế (tầm quan trọng) của các yếu tố tạo lợi thế cạnh
    tranh cho các siêu thị có sự phân định thứ bậc rõ rệt ở bình diện tổng thể cũng như theo
    các loại hình kinh doanh (kinh doanh tổng hợp và chuyên doanh) và các loại hình sở hữu
    của siêu thị (siêu thị nhà nước, siêu thị tư nhân và siêu thị nước ngoài), thể hiện vai trò
    của các yếu tố này trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM là rất
    khác nhau.
    Tiếp theo, sau khi đánh giá năng lực tạo lợi thế cạnh tranh của các siêu thị tại TP.
    HCM; nghiên cứu sử dụng thang đo các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh (được phát triển và
    kiểm định trong nghiên cứu định lượng) đánh giá thực trạng các yếu tố tạo lợi thế cạnh
    tranh cho các siêu thị này. Kết quả cho thấy, ở thời điểm hiện tại, giá trị của các yếu tố
    tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM chỉ ở mức trên trung bình và có sự
    khác nhau không nhiều, đồng thời thiếu sự tương thích với giá trị vị thế của chúng.
    Chứng tỏ, chiến lược đầu tư và phân bố nguồn lực của các siêu thị còn mang tính “cào
    bằng”, nói cách khác, thiếu trọng tâm vào các yếu tố chủ lực tạo lợi thế cạnh tranh cho
    các siêu thị.
    Cuối cùng, dựa vào các kết quả nghiên cứu trên đây, kết hợp kết quả phân tích dự
    báo điều kiện nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM và kinh nghiệm
    nâng cao lợi thế cạnh tranh của một số siêu thị trong nước và các tập đoàn bán lẻ trên thế
    giới, nghiên cứu hoạch định các quan điểm, mục tiêu và định vị các yếu tố tạo lợi thế
    cạnh tranh cho các siêu thị TP. HCM giai đoạn 2011 ­ 2020, cùng năng lực lõi của một số
    siêu thị, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại
    TP. HCM giai đoạn 2011 ­ 2020.


    6
    MỞ ĐẦU
    Phần này nhằm làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu
    và định hướng thực hiện nghiên cứu, bao gồm: xác định đề tài nghiên cứu, mục tiêu
    nghiên cứu; đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; những đóng góp cùng tính
    mới của nghiên cứu và kết cấu các nội dung chính của luận án.
    1. Xác định đề tài nghiên cứu
    Về phương diện lý thuyết, theo Bowen và Wiersema; Rouse và Daellenbach, lợi
    thế cạnh tranh có tầm quan trọng đặc biệt cho việc nghiên cứu, thực hành và giảng dạy
    chiến lược. Barney và Grant cho rằng, lợi thế cạnh tranh đã tạo ra một khối lượng lớn sản
    phẩm học thuật về cả lý thuyết lẫn thực nghiệm và được chấp nhận một cách phổ biến
    trong khoa học quản lý chiến lược [78].
    Về phương diện thực tiễn, theo Michael E. Porter1 ở phạm vi doanh nghiệp:
    “Trong thị trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh nằm ở vị trí trung tâm trong thành tích
    hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay khi tốc độ tăng trưởng trở
    nên chậm lại, các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước không bao giờ cảm thấy “miếng
    bánh” cho họ là đủ, thì tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh lại càng trở nên lớn hơn
    bao giờ hết” [27, tr. 25]. Còn ở phạm vi quốc gia: “Mỗi quốc gia luôn có cơ hội để vươn
    lên thịnh vượng dù kém về tài nguyên, nguồn lực lao động hay vốn liếng. Miễn sao
    doanh nghiệp của quốc gia đó phải có được sức cạnh tranh. Sự giàu có không hề là một
    đảm bảo vĩnh viễn, nếu không duy trì được lợi thế cạnh tranh, tăng được năng suất thì
    duy trì mức tiền lương và thu nhập quốc gia còn khó, huống chi là tăng trưởng” 2 . Vì thế,
    lợi thế cạnh tranh là cơ sở giải thích nguồn gốc sự giàu có của một quốc gia [28, tr. 32].
    Chính vì vậy, đề tài lợi thế cạnh tranh đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của
    giới nghiên cứu lẫn giới kinh doanh và gây ra những tranh luận vừa sôi nổi, hào hứng,
    vừa gay gắt, quyết liệt giữa các trường phái cạnh tranh trên cả bình diện lý thuyết cũng
    như thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay, các lý thuyết và các nghiên cứu về cạnh tranh nói
    chung và lợi thế cạnh tranh nói riêng dường như vẫn chưa tìm được tiếng nói chung3 . Vì
    1 Michael E. Poreter là giáo sư đại học Harvard, cố vấn cấp cao của Chính phủ Mỹ và nhiều quốc gia, nhiều tập
    đoàn và công ty lớn trên thế giới.
    2 Ghi nhận từ Hội thảo “Cạnh tranh toàn cầu và lợi thế cạnh tranh của Việt Nam” tại Pace Education Central, TP.
    HCM, ngày 01/12/2008.
    3 Được phân tích và đánh giá trong luận án này trên các trang 15, 16, 17, 26, 27,29, 30.


    7
    thế, nhu cầu nghiên cứu để hoàn thiện cũng như chọn lọc và ứng dụng các lý thuyết lợi
    thế cạnh tranh vào những hoàn cảnh cụ thể vẫn là chủ đề có tính cấp thiết ngay ở cả bình
    diện quốc tế.
    Tại Việt Nam, nền kinh tế chính thức được vận hành theo cơ chế thị trường muộn
    hơn so với thế giới (tháng12 năm 1986)4 . Bởi vậy, việc tiếp nhận, nghiên cứu và đặc biệt
    là việc ứng dụng các lý thuyết cạnh tranh từ vĩ mô đến doanh nghiệp diễn ra chậm và chủ
    yếu mới dừng lại ở góc độ tổng kết các lý thuyết, các nghiên cứu của nước ngoài và kinh
    nghiệm thực tiễn. Trong số đó, các nghiên cứu điển hình có thể kể đến bao gồm:
    “Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
    Việt Nam trong điều kiện hội nhập hóa” của Vũ Thị Tình (2003).
    “Cạnh tranh kinh tế: Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của
    công ty” của Trần Văn Tùng (2004).
    “Thị trường, chiến lược và cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát
    triển doanh nghiệp” của Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004).
    “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội
    nhập kinh tế thế giới ” của Nguyễn Vĩnh Thanh (2005).
    “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế
    quốc tế” của Vũ Trọng Lâm (2006).
    “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa” của
    Trần Sửu (2006).
    “6 Sigma chiến lược đối với các nhà vô địch: Chìa khóa dẫn đến lợi thế cạnh
    tranh bền vững” của Đặng Kim Cương (2007).
    “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội
    nhập kinh tế quốc tế hiện nay” của Nguyễn Hữu Thắng (2008).
    Trong khi đó, các nghiên cứu có tính khám phá, xây dựng mô hình và kiểm định lý
    thuyết đặt cơ sở cho việc triển khai các nghiên cứu ứng dụng còn rất hạn chế. Trong đó,
    “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM” của
    Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008), với hướng tiếp cận từ phía doanh
    nghiệp đã xác định được các yếu chính tạo nên năng lực cạnh tranh động và do đó quyết
    định lợi thế cạnh tranh bền vững cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM bao gồm:
    4 Kể từ Đại hội Đàng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, tháng 12/1986.


    8
    năng lực marketing, định hướng kinh doanh, năng lực sáng tạo và định hướng học hỏi
    [36]. Tuy nhiên, đây là một nghiên cứu mang tính hàn lâm, nên không đi sâu vào các giải
    pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
    Đối với lĩnh vực dịch vụ kinh doanh bán lẻ, tuy quy mô thị trường Việt Nam nhỏ
    hơn nhiều so với các nền kinh tế đang phát triển khác tại châu Á, nhưng đổi lại Việt Nam
    có những yếu tố căn bản cho sự phát triển nhanh như: qui mô dân số đông5 , cơ cấu dân
    số trẻ, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá cao liên tục trong nhiều năm
    cùng đời sống người dân không ngừng được cải thiện, vv. Theo kết quả khảo sát của
    Công ty nghiên cứu thị trường RNCOS (Mỹ) công bố 28/8/2009, doanh thu bán lẻ của
    Việt Nam tăng từ 23,7 tỷ USD năm 2006 lên gần 39 tỷ USD năm 2008 và dự báo đến
    năm 2012 sẽ vượt 85 tỉ USD, đồng thời Việt Nam được đánh giá là điểm hấp dẫn của các
    công ty bán lẻ đa quốc gia [40]. Trong khi đó, theo công bố của Tổng cục Thống kê, tổng
    mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ của các hình thức phân phối hiện đại còn chiếm một tỉ lệ
    rất khiêm tốn (năm 2009 là 18,6% và năm 2010 là 20%) [39]. Tỉ lệ này tính cho TP.
    HCM, trung tâm kinh tế ­ thương mại lớn nhất của cả nước, có hệ thống kênh phân phối
    hiện đại đạt trình độ phát triển cao hơn các địa phương khác, năm 2010 là 52,4%, trong
    đó siêu thị chiếm tỉ trọng 62,6%, tức bằng 31,9% tổng doanh số bán lẻ của TP. HCM 6 .
    Điều này cho thấy tiềm năng để phát triển kinh doanh siêu thị tại TP. HCM trong những
    năm tới là rất lớn.
    Tuy nhiên, dựa vào cơ sở nào để nâng cao lợi thế cạnh tranh ­ điều kiện cần và đủ
    để phát triển các siêu thị tại TP. HCM trong những năm tới dường như không dễ tìm
    được lời giải cho các nhà hoạch định chính sách và kinh doanh siêu thị. Vì, cho đến thời
    điểm hiện tại, mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến lợi thế cạnh tranh của
    siêu thị và các siêu thị tại TP. HCM như:
    “Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
    kinh tế quốc tế” của Lê Trịnh Minh Châu và các đồng tác giả (2004);
    “Kinh nghiệm phát triển hệ thống siêu thị và chuỗi siêu thị Co.opmart” của
    Nguyễn Ngọc Hòa (2004);
    “Hệ thống siêu thị trên địa bàn TP. HCM ­ Hiện trạng và giải pháp” của Trần
    Văn Bích và các tác giả ­ Viện nghiên cứu Kinh tế và Phát triển TP. HCM (2005);
    5 Đến thời điểm 01/4/2009 dân số Việt Nam là 86,2 triệu người đứng thứ 13 thế giới, thứ 5 châu Á.
    6 Tổng hợp số liệu do Vụ thị trường trong nước và Sở Công Thương TP. HCM cung cấp.


    9
    “Siêu thị ­ Phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại” của Nguyễn Thị Nhiều ­
    Viện nghiên cứu Bộ Thương mại (2006);
    “Giải pháp phát triển siêu thị ở TP. HCM đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
    2020” của Nguyễn Văn Tiến ­ Luận án tiến sĩ (2006);
    “Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm
    2020” của Bộ Thương mại (2007);
    “Qui hoạch Định hướng phát triển chợ ­ siêu thị ­ trung tâm thương mại trên địa
    bàn TP. HCM từ năm 2009 ­ 2015” của UBND TP. HCM (2009);
    “Đề án phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn TP. HCM đến
    năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020” của UBND. TP. HCM (2009); một số nghiên cứu
    khác là luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên và các bài báo khoa
    học. Song, nhìn chung các nghiên cứu này đều tiếp cận từ phía doanh nghiệp (hướng tiếp
    cận truyền thống và gần đây theo nhiều nhà nghiên cứu là có những hạn chế nhất định 7 ),
    nhưng quan trọng hơn là thiếu chuyên sâu vào lợi thế cạnh tranh hoặc chưa đi sâu khám
    phá, xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh cho các
    siêu thị nên độ tin cậy là chưa thể xác định được.
    Bởi thế, tác giả cho rằng thực hiện đề tài: “Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các
    siêu thị tại TP. HCM giai đoạn 2011 ­ 2020
    ”, với hướng tiếp cận từ phía khách hàng
    (khuynh hướng tiếp cận phổ biến hiện nay8 ) nhằm xây dựng cơ sở khoa học nâng cao lợi
    thế cạnh tranh cho doanh nghiệp ­ nghiên cứu trường hợp các siêu thị tại TP. HCM là vấn
    đề có tính cấp thiết cả về phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn.
    2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
    Từ quan điểm của Porter: “Tựu chung lại có hai loại lợi thế cạnh tranh mà doanh
    nghiệp có thể sở hữu là chi phí phí thấp và khác biệt hóa”, trong đó, vị thế chi phí cũng
    như sự độc nhất của doanh nghiệp được quyết định bởi các yếu tố tác động đến chi phí
    và sự độc nhất [27, tr. 43, 117, 185], nghiên cứu này xác định cơ sở khoa học của việc
    nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp là các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh. Vì thế,
    mục tiêu nghiên cứu của luận án được xác định:
    Thứ nhất, khám phá các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP.
    HCM, phát triển thang đo những yếu tố này và định vị tầm quan trọng của chúng.
    7 , 8 Được trình bày ở trang 42 của luận án.


    10
    Thứ hai, định vị tình trạng hiện tại của các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các
    siêu thị trên địa bàn TP. HCM; đồng thời, dự báo điều kiện phát triển các yếu tố này và
    thế định vị của chúng trong giai đoạn 2011 - 2020.
    Thứ ba, hoạch định một số giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị
    trên địa bàn TP. HCM trong giai đoạn 2011 ­ 2020.
    · Câu hỏi nghiên cứu:
    1. Lợi thế cạnh tranh là gì? Những yếu nào có vai trò tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
    nghiệp, cho các siêu thị và các siêu thị trên địa bàn TP. HCM?
    2. Sử dụng phương pháp nào để xây dựng dựng và kiểm định mô hình các yếu tố tạo lợi
    thế cạnh tranh cho các siêu thị trên địa bàn TP. HCM; để định vị tầm quan trọng và giá
    trị thực trạng của những yếu tố này?
    3. Những hướng tác động nào cho phép nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại
    TP. HCM trong giai đoạn 2011 ­ 2020?
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    · Đối tượng nghiên cứu:
    Lợi thế cạnh tranh, các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp; cho các
    siêu thị tại TP. HCM và thang đo những yếu tố này.
    Thực trạng các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh và điều kiện nâng cao lợi thế cạnh
    tranh cho các siêu thị tại TP. HCM giai đoạn 2011­ 2020.
    Kinh nghiệm nâng cao lợi thế cạnh tranh của một số siêu thị, tập đoàn siêu thị
    trong nước và trên thế giới nhìn từ góc độ các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh.
    · Phạm vi nghiên cứu:
    Các lý thuyết về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh, các nghiên cứu về các yếu tố
    tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
    Các chính sách, chiến lược của Nhà nước và những vấn đề khác có liên quan đến
    nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM.
    Các siêu thị, tập đoàn siêu thị điển hình trong nước và trên thế giới.
    Trong đó, nghiên cứu định lượng chọn hướng tiếp cận từ phía khách hàng. Vì thế,
    đối tượng khảo sát là những người đã có những lần mua sắm ở các chợ, cửa hàng tạp
    hóa, trung tâm thương mại và cửa hàng tiện lợi, nhưng ở thời điểm hiện tại họ là khách
    hàng thường xuyên của các siêu thị trên địa bàn TP. HCM. Đồng thời, để nâng cao tính


    11
    đại diện và chất lượng trả lời phỏng vấn (đáp viên có năng lực hiểu và trả lời đúng các
    câu hỏi), ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn đáp viên [phụ lục 1.1], đối tượng được khảo
    sát là những khách hàng thuộc hai nhóm tuổi từ 18­35 và từ 36­55 hoạt động trong các
    lĩnh vực nghề nghiệp là: cán bộ, viên chức nhà nước và giáo viên; doanh nhân và nhân
    viên công ty; công nhân; học sinh và sinh viên; các nghề nghiệp khác (buôn bán, nội trợ,
    vv.) 8 .
    Đối tượng phân tích là các siêu thị trên địa bàn TP. HCM. Tuy nhiên, do điều kiện
    hạn chế về nguồn lực, nên mẫu nghiên cứu chỉ khảo sát đối với các siêu thị được số đông
    người dân TP. HCM lựa chọn là nơi mua sắm 9 , trong đó phần giải pháp (chương 4) chỉ
    tập trung vào các siêu thị đại diện cho các loại hình siêu thị. Đó là hệ thống Co.opmart
    đại diện cho loại hình siêu thị nhà nước 10 và kinh doanh tổng hợp; siêu thị Điện máy
    Nguyễn Kim đại diện cho loại hình siêu thị tư nhân và chuyên doanh; hệ thống Metro đại
    diện cho siêu thị nước ngoài và kết hợp với kinh doanh bán sỉ.
    Về thời gian, nghiên cứu tiến hành khảo sát, đánh giá các siêu thị tại TP. HCM từ
    khi được xuất hiện (ngày 20/10/1993), nhưng chủ yếu là trong những năm gần đây và dự
    báo cho giai đoạn 2011 ­ 2020. Thời gian thực hiện nghiên cứu được tiến hành từ tháng
    01/2008 đến tháng 12/2011.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Hình 01 trình bày qui trình thực hiện nghiên cứu. Theo đó, nghiên cứu sử dụng
    chủ yếu các phương pháp:
    Phương pháp hệ thống hóa, tổng quát hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
    chứng với thực tiễn và tư duy hệ thống được sử dụng để tổng kết các lý thuyết về lợi thế
    cạnh tranh, các nghiên cứu về các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, các đặc
    điểm kinh tế ­ kỹ thuật của kinh doanh siêu thị (chương 1); đánh giá tình tình kinh doanh
    siêu thị tại TP. HCM; đồng thời dự báo điều kiện và hoạch định các giải pháp nâng cao
    lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị này giai đoạn 2011 ­ 2020 (chương 3 và chương 4).
    Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm
    tập trung và phỏng vấn sâu, với sự tham gia của một nhóm giảng viên chuyên ngành
    8 Dựa theo kết quả điều tra khách hàng siêu thị tại TP. HCM do tác giả thực hiện tháng 4 năm 2010 (Phụ lục 3).
    9 Kết quả nghiên cứu định tính do tác giả thực hiện tháng 6 năm 2010.
    10 Co.opmart thuộc sở hữu hợp tác xã, nhưng chịu sự quản lý của nhà nước và thực hiện chức năng điều tiết thị
    trường như các siêu thị thuộc hình thức sở hữu nhà nước, nên tác giả xếp Co.opmart vào loại hình siêu thị nhà nước.


    12
    marketing của Đại học Tài chính ­ Marketing, một nhóm chuyên gia về kinh doanh bán
    lẻ và quản lý tại các siêu thị, cùng một số khách hàng thường xuyên của các siêu thị để
    khám phá, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP.
    HCM, các biến quan sát đo lường những yếu tố này và thảo luận kết quả xây dựng ­ kiểm
    định mô hình các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP. HCM (chương 2).
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...