Luận Văn Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA của ngân hàng phát triểnchâu Á (ADB) cho Việt Nam

Thảo luận trong 'Đầu Tư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA của ngân hàng phát triểnchâu Á (ADB) cho Việt Nam

    LỜI MỞ ĐẦU

    1. Sự cần thiết, ư nghĩa của đề tài nghiên cứu:
    Theo ước tính vào giữa những năm 80, cứ 10 người dân Việt Nam th́ có 7 người sống trong t́nh trạng nghèo đói.
    Sau gần 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới và chuyển đổi, nền kinh tế Việt Nam đă có những thay đổi cơ bản về các quan hệ kinh tế xă hội, đưa đến một giai đoạn phát triển kinh tế và giảm tỷ lệ nghèo đói chưa từng thấy sau hơn 4 thập kỷ của chiến tranh và khó khăn trong phát triển kinh tế. Có thể nói Việt Nam đă được biết đến như một tấm gương xuất sắc về sự chuyển đổi thành công từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cơ chế kinh tế mới đă tạo ra những nhân tố mới cho tăng trưởng kinh tế với những kết quả đầy ấn tượng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vào loại khá cao, GDP b́nh quân đạt 7,5%/năm; xuất khẩu tăng nhanh, từng bước kiểm soát được lạm phát và giá cả. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, nổi bật là công cuộc xoá đói giảm nghèo đă thu được kết quả to lớn. Tỷ lệ nghèo đói chung đă giảm từ trên 70% vào năm 1990 xuống khoảng 32% vào năm 2000 (giảm trên 1/2 tỷ lệ hộ nghèo so với năm 1990).
    Nguyên nhân chủ yếu của những thành tích phát triển kinh tế- xă hội nêu trên là nguồn lực trong nước- một nhân tố quyết định đă được khơi dậy nhờ có chính sách đổi mới đúng đắn, hợp ḷng dân của Đảng và Chính phủ trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó, nguồn hỗ trợ từ bên ngoài mà chủ yếu là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đă có vai tṛ quan trọng như một chất xúc tác cho quá tŕnh phát triển kinh tế xă hội.
    Hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ mối quan hệ hợp tác với 25 nhà tài trợ song phương, 19 đối tác đa phương và có quan hệ với khoảng 380 tổ chức phi Chính phủ (NGO). Là một trong 3 nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Châu Á- ADB luôn cam kết hỗ trợ cho Việt Nam trên 10% tổng vốn ODA cam kết hàng năm của các nhà tài trợ cho Việt Nam. Kể từ khi nối lại quan hệ tài trợ với Việt Nam (tháng 10/1993) cho đến nay, ADB đă cam kết tài trợ cho Việt Nam gần 3,8 tỷ USD. Nỗ lực to lớn này đă và đang góp phần không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xă hội của Việt Nam trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, quá tŕnh thu hút và sử dụng vốn ODA của ADB tại Việt Nam trong thời gian qua cũng đă bộc lộ những hạn chế cần tháo gỡ, v́ vậy hiệu quả đạt được c̣n chưa cao và chưa tương xứng với vai tṛ của nguồn vốn này.
    Trong bối cảnh hiện nay, khi nhu cầu thu hút ODA của Việt Nam là rất lớn để bổ sung nguồn lực cho phát triển lại được đặt trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước, các khu vực về thu hút nguồn vốn này, th́ vấn đề đặt ra là chúng ta phải làm thế nào để tăng cường thu hút và sử dụng cho có hiệu quả nguồn vốn ODA? Với 3,8 tỷ USD vốn ODA cam kết của ADB, chúng ta cần phải làm ǵ để các cam kết đó được hợp thức hoá và được sử dụng một cách hiệu quả nhất, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xă hội của Việt Nam?
    Từ những lư do trên, em đă lựa chọn đề tài luận văn: “nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA của ngân hàng phát triểnchâu Á (ADB) cho Việt Nam”.
    2. Mục tiêu nghiên cứu:
    Luận văn tập trung vào nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những lư luận cơ bản về ODA và từ thực tiễn sử dụng ODA của ADB tại Việt Nam trong thời gian qua để đề xuất những giải pháp thu hút và sử dụng cho có hiệu quả nguồn vốn này góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xă hội đất nước.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam, song đây là lĩnh vực rất rộng và phức tạp nên đề tài được giới hạn trong phạm vi nguồn vốn ODA của ADB cho Việt Nam kể từ khi ADB nối lại quan hệ tài trợ với Việt Nam năm 1993 đến nay.
    4. Phương pháp nghiên cứu:
    Luận văn đă sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đánh giá Các phương pháp này được vận dụng kết hợp và đan xen nhau trong toàn bộ luận văn.
    5. Bố cục chính của luận văn:
    Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
    Chương 1: ADB và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của ADB- Bao gồm
    Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA của ADB tại Việt Nam thời gian qua – Bao gồm
    Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA của ADB cho Việt Nam – Bao gồm
    Qua đây em xin được bày tỏ ḷng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Tiến sỹ Phan Thị Nhiệm và các anh chị tại cơ quan thực tập Vụ Kinh tế Đối ngoại – Bộ Kế hoạch và Đầu tư đă nhiệt t́nh giúp đỡ và tạo những điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này.
    Tuy nhiên do đề cập đến một vấn đề lớn và phức tạp, tŕnh độ bản thân c̣n hạn chế và kinh nghiệm c̣n ít nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. V́ vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ư kiến của các thầy cô và các bạn.
    Em xin chân thành cảm ơn!

    Chương 1
    ADB VÀ NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
    CỦA ADB

    I.NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA:
    Vốn đầu tư là một yếu tố cần thiết trong nền kinh tế quốc tế hiện nay để nước chủ nhà mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ nhằm phát triển nền kinh tế quốc dân. Yếu tố này không những quan trọng đối với các nước đang phát triển mà ngay cả các nước phát triển trên thế giới cũng vẫn quan tâm thu hút nguồn lực này. Nếu không có nguồn vốn lớn và công nghệ hiện đại th́ rất khó khai thác được những lợi thế so sánh của đất nước. Sự hợp tác đầu tư quốc tế giữa các nước là xu hướng có tính quy luật khách quan trong điều kiện tăng cường quốc tế hoá đời sống kinh tế.
    Đầu tư quốc tế là những phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích t́m kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế- xă hội nhất định.
    Để có thể quản lư việc sử dụng vốn, đầu tư quốc tế được phân biệt hai loại h́nh đầu tư là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
    - Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment- FDI) là loại h́nh di chuyển vốn quốc tế mà người chủ sở hữu vốn đồng thời cũng là người trực tiếp quản lư, điều hành quá tŕnh sử dụng vốn.
    - Đầu tư gián tiếp của nước ngoài (Foreign Indirect Investment- FII) là loại h́nh di chuyển vốn quốc tế mà người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lư và điều hành các hoạt động sử dụng vốn.
    Nhắc đến đầu tư gián tiếp của nước ngoài là nhắc đến những khoản đầu tư được thực hiện thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ nguồn vốn của Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế, đó là các khoản Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance- ODA). Vậy ODA là ǵ? Sau đây ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về ODA để thấy được v́ sao ODA ngày càng phát triển phong phú, đa dạng và trở thành một trong những loại h́nh hoạt động tài chính quốc tế quan trọng nhất của Chính phủ.
    1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại ODA:
    1.1. Khái niệm ODA:
    * Sự h́nh thành của ODA trên thế giới:
    Sau đại chiến thế giới lần thứ II, các nước công nghiệp phát triển đă thoả thuận về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đăi cho các nước đang phát triển. Tháng 7/1944, tại Bretton Woods bang Hampshire (Hoa Kỳ), Hội nghị về tài chính- tiền tệ đă ra quyết định thành lập tổ chức tài chính quốc tế- Ngân hàng Thế giới (World Bank- WB). Mục tiêu của WB là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước với tư cách là một tổ chức trung gian tài chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thương mại bằng cách phát hành trái phiếu, để rồi cho vay, tài trợ, đầu tư tại các nước. Và thông qua WB, Mỹ đă triển khai “kế hoạch Marshall” thực hiện viện trợ ồ ạt cho các nước Tây Âu với tên gọi là khoản “hỗ trợ phát triển chính thức” nhằm phục hồi nền kinh tế châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ II.
    * Khái niệm ODA:
    Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đăi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ (Non Governmental Organization- NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations- UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy quốc gia đó phát triển kinh tế xă hội.
    Như vậy cùng với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tín dụng thương mại từ các ngân hàng (Commercial Credit by Bank), tín dụng tư nhân th́ ODA là một trong những ḍng vốn chủ yếu chảy vào các nước đang và chậm phát triển. Các ḍng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xă hội th́ cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhưng nếu chỉ t́m kiếm các nguồn ODA mà không t́m cách thu hút được các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác th́ không có điều kiện tăng trưởng nhanh sản xuất và dịch vụ, sẽ không thể có đủ thu nhập để trả nợ loại vốn ODA.
    1.2. Đặc điểm của ODA:
    Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đăi.
    Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lăi, chưa trả nợ gốc). Đây cũng chính là một sự ưu đăi dành cho nước vay.
    Thông thường, trong ODA có “yếu tố không hoàn lại” (c̣n gọi là “thành tố hỗ trợ”. Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. “Thành tố hỗ trợ” được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức lăi suất viện trợ với mức lăi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đăi ở đây là so sánh với tín dụng thương mại trong tập quán quốc tế. Cho vay ưu đăi hay c̣n gọi là tín dụng ưu đăi (cho vay “mềm”). Các nhà tài trợ thường áp dụng nhiều h́nh thức khác nhau để làm “mềm” khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng gần với điều kiện thương mại tạo thành tín dụng hỗn hợp.
    Tính ưu đăi của ODA c̣n được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, v́ mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA:
    + Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product- GDP) b́nh quân đầu người thấp. Nước có GDP b́nh quân đầu người càng thấp th́ thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lăi suất thấp và thời hạn ưu đăi càng lớn. Khi các nước này đạt tŕnh độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo th́ sự ưu đăi này sẽ giảm đi.
    + Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA.
    Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của ḿnh, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng về kỹ thuật và tư vấn công nghệ, kinh nghiệm quản lư Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. V́ vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
    Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại một phần Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product- GNP) trong những điều kiện nhất định. Như vậy, nguồn gốc thực chất của ODA chính là một phần của GNP các nước giàu được chuyển sang các nước nghèo. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xă hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xă hội nước cung cấp cũng như nước tiếp nhận ODA.
    Thứ hai, vốn ODA mang tính chất ràng buộc.
    ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần, hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm, cách thức chi tiêu. Ngoài ra, mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật Bản (kể cả hoàn lại và không hoàn lại) đều được thực hiện bằng đồng Yên.
    Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đăi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Vốn ODA mang yếu tố chính trị.
    Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho ḿnh, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Bỉ, Đức, Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua bằng hàng hoá và dịch vụ của nước ḿnh. Canada yêu cầu cao nhất (tới 65%). Thuỵ Sỹ chỉ yêu cầu 1,7%; Hà Lan 2,2%, hai nước này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hoá dịch vụ của nhà tài trợ thấp. Đặc biệt, New Zealandkhông đ̣i hỏi phải tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của họ. Nh́n chung, 22% viện trợ của Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển (Development Assistance Committee- DAC) phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
    Kể từ khi ra đời đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị, xác định vị trí và ảnh hưởng của ḿnh tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Hoa Kỳ là một trong những nước dùng ODA làm công cụ để thực hiện chính sách gây “ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn”. Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đă sử dụng ODA như là một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. Những nước cấp viện trợ đ̣i hỏi các nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Chính v́ vậy, khi nhận viện trợ, các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ, không v́ mục đích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lănh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, b́nh đẳng cùng có lợi.
    Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ.
    Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đăi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng chưa có hiệu quả ODA, có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào ṿng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại chủ yếu dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
    1.3. Phân loại ODA:
    Dựa vào các tiêu chí khác nhau lại có các cách phân loại ODA khác nhau.
    * Theo tính chất tài trợ, ODA bao gồm:
    - Viện trợ không hoàn lại: là các khoản cho không, nước nhận viện trợ không có nghĩa vụ hoàn trả lại.
    - Viện trợ có hoàn lại: các khoản vay ưu đăi (tín dụng với điều kiện “mềm”).
    - Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần c̣n lại thực hiện theo h́nh thức tín dụng (có thể là tín dụng ưu đăi hoặc tín dụng thương mại).
    * Theo mục đích sử dụng, ODA bao gồm:
    - Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xă hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đăi.
    - Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
    * Theo điều kiện, ODA bao gồm:
    - ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
    - ODA có ràng buộc nước nhận:
    + Bởi nguồn sử dụng: việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
    + Bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng nguồn vốn ODA cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
    - ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chịu ràng buộc, phần c̣n lại không phải chịu bất kỳ ràng buộc nào.
    * Theo đối tượng sử dụng, ODA được chia thành:
    - Hỗ trợ dự án: là h́nh thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đăi.
    - Hỗ trợ phi dự án:
    + Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ qua nhập khẩu (ngoại tệ hoặc hàng hoá được chuyển qua h́nh thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách).
    + Hỗ trợ trả nợ: giúp thanh toán các khoản nợ quốc tế đến hạn.
    + Viện trợ chương tŕnh: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào?
    * Theo nhà cung cấp, ODA được chia thành:
    - ODA song phương: là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho một Chính phủ khác.
    - ODA đa phương: là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài trợ, thường được thực hiện thông qua các tổ chức quốc tế (WB, IMF, ADB ).
    - ODA của các tổ chức phi Chính phủ (NGO).
    2. T́nh h́nh chung về ODA trên thế giới:
    Trên thế giới, việc cung cấp ODA thực chất đă được tiến hành từ nhiều thập kỷ trước đây, bắt đầu bằng “kế hoạch Marshall” của Mỹ viện trợ cho các nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ II. Tiếp đó, tại Hội nghị Colombo (năm 1955) đă h́nh thành nên những ư tưởng và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển.
    Một sự kiện quan trọng nữa là ngày 14/12/1960 tại Paris đă kư thoả thuận thành lập tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development- OECD). Với 20 nước thành viên ban đầu, tổ chức này đă góp phần quan trọng trong việc cung cấp ODA song phương và đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước OECD đă lập ra những uỷ ban chuyên môn, trong đó có Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Và kể từ năm 1960 đến nay, ODA được coi là khoản tài trợ quốc tế ưu đăi cho các nước chậm và đang phát triển. Các khoản ODA phần lớn được cung cấp bởi các thành viên DAC, chiếm trên 95% tổng số ODA thế giới. Ngoài ra các tổ chức phi Chính phủ (NGO) cũng tham gia vào việc cung cấp ODA trên thế giới.
    H́nh 1.1: Tổng ODA của DAC giai đoạn 1993-2003
    [​IMG]
    Nguồn: OECD/DAC.
    Trong suốt giai đoạn 1993-2003, tổng ODA của các nước DAC đạt b́nh quân gần 56 tỷ USD, thấp nhất năm 1997 (gần 47 tỷ USD) và đạt cao nhất vào năm 2003 (gần 68,5 tỷ USD).
    Mặc dù có một số biến động theo từng thời kỳ song nh́n chung giá trị tuyệt đối ODA toàn cầu không thay đổi nhiều và không đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của các nước tiếp nhận. Hiện đang diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đang phát triển để tranh thủ nguồn vốn ODA.
    H́nh 1.2: ODA trên thế giới theo khu vực địa lư giai đoạn 2001-2002
    [​IMG]Nguồn: OECD/DAC.
    Trong thời gian 2000-2002, khối lượng viện trợ cam kết dành cho châu Á chiếm trung b́nh khoảng 30% ODA. Thực tế sử dụng ODA trên thế giới cho thấy, ODA không phải luôn luôn có hiệu quả đối với bất kỳ quốc gia nào, bất kỳ lĩnh vực nào. Trước đây Nhật Bản và Hàn Quốc mà gần đây là một số nước ASEAN đă sử dụng ODA có hiệu quả. ODA thành công ở các nước này do phát huy tính tự chủ cao, quản lư chặt chẽ và các cơ quan tiếp nhận ODA đủ năng lực quản lư. Trong khi đó, ODA mang lại gánh nặng nợ nần khó trả cho một số nước, nhất là ở châu Phi. Một trong nhiều nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống quản lư ODA yếu kém và tính tự chủ thấp.
    * Những xu hướng mới của ODA trên thế giới trong thời đại ngày nay:
     
Đang tải...