Thạc Sĩ Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nghệ An

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 16/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    DANH MỤC BẢNG . i
    DANH MỤC HÌNH VẼ iii
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
    TRANH CẤP TỈNH . 3
    1.1 Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 3
    1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 3
    1.1.2. Nội dung nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 4
    1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh . 10
    1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 13
    1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh 16
    1.3.1. Tỉnh Long An . 17
    1.3.2.Thành phố Đà Nẵng 17
    1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Nghệ An 19
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA
    TỈNH NGHỆ AN . 21
    2.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Nghệ An . 21
    2.1.1. Vị trí địa lý . 21
    2.1.2. Dân số 21
    2.1.3. Môi trường kinh tế . 23
    2.1.4. Môi trường đầu tư . 23
    2.1.5. Kết cấu hạ tầng và đô thị 24
    2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
    CỦA NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 26
    2.2.1. Phân tích quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An 26
    2.2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ
    An 32
    2.3. Một số kết quả đạt được và nguyên nhân các hạn chế 61
    2.3.1. Các kết quả đạt được 61
    2.3.2. Nguyên nhân các hạn chế . 62
    CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
    CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI
    . 63
    3.1. Giải pháp chung 63
    3.1.1. Tuyên truyền 63
    3.1.2. Công tác Quy hoạch . 63
    3.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng . 63
    3.1.4. Cải cách thủ tục hành chính 64
    3.1.5. Phát triển nguồn nhân lực . 64
    3.1.7. Quản lý nhà nước . 65
    3.1.8. Nâng cao nhận thức, kiến thức về pháp luật 65
    3.2. Một số biện pháp cụ thể . 68
    3.2.1. Chi phí gia nhập thị trường . 68
    3.2.2. Tiếp cận đất đai 68
    3.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 69
    3.2.4. Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước . 70
    3.2.5. Chi phí không chính thức . 71
    3.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh . 71
    3.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 72
    3.2.8. Đào tạo lao động 73
    3.2.9. Thiết chế pháp lý 73
    KẾT LUẬN 74
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75


    i
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 2.1: Dân số phân theo các huyện thị của Nghệ An. ______________________ 22
    Bảng 2.2: Tổng hợp các chỉ số PCI của Nghệ An từ năm 2009-2013 _____________ 27
    Bảng 2.3: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An qua các năm _________ 29
    Bảng 2.4: So sánh PCI Nghệ An với các tỉnh, thành trong nước và khu vực _______ 31
    Bảng 2.5: Trọng số của các chỉ số thành phần _______________________________ 32
    Bảng 2.6: Chỉ số thành phần của chỉ số PCI Nghệ An giai đoạn 2010 - 2013 ______ 33
    Bảng 2.7: So sánh chỉ số thành phần PCI của tỉnh Nghệ An 2012 – 2013 _________ 34
    Bảng 2.8: Điểm số và thứ hạng của chỉ số chi phí gia nhập thị trường của tỉnh _____ 36
    Bảng 2.9: Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Chi phí gia nhập thị trường năm 2013 tỉnh Nghệ An 37
    Bảng 2.10: Điểm số và thứ hạng của chỉ số tiếp cận đất đai của tỉnh Nghệ An trong
    giai đoạn từ năm 2009-2013 so với khu vực Bắc trung bộ _____________________ 40
    Bảng 2.11 Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2013 tỉnh Nghệ An ________ 41
    Bảng 2.12: Điểm số và thứ hạng của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của
    tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2006-2010 so với khu vực Bắc trung bộ _____ 43
    Bảng 2.13.Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Tính minh bạch năm 2013 tỉnh Nghệ An _________ 44
    Bảng 2.14: Điểm số và thứ hạng của chỉ số chi phí thời gian của tỉnh Nghệ An trong
    giai đoạn từ năm 2009-2013 so với khu vực Bắc trung bộ _____________________ 46
    Bảng 2.15: Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Chi phí thời gian năm 2013 tỉnh Nghệ An _______ 47
    Bảng 2.16: Điểm số và thứ hạng của chỉ số chi phí không chính thức của tỉnh Nghệ An
    trong giai đoạn từ năm 2009 - 2013 so với khu vực Bắc trung bộ ________________ 48
    Bảng 2.17. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Chi phí không chính thức năm 2013 tỉnh Nghệ An 49
    Bảng 2.18: Điểm số và thứ hạng của chỉ số tính năng động tỉnh Nghệ An trong giai
    đoạn từ năm 2009 - 2013 so với khu vực Bắc trung bộ ________________________ 50
    Bảng 2.19. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Tính năng động năm 2013 tỉnh Nghệ An ________ 51
    Bảng 2.20: Điểm số và thứ hạng của chỉ số dịch vụ hỗ trợ Doanh Nghiệp của tỉnh
    Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2009-2013 so với khu vực Bắc trung bộ _________ 53 ii
    Bảng 2.21. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp năm 2013 tỉnh Nghệ An ____ 54
    Bảng 2.22: Điểm số và thứ hạng của Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Nghệ An trong
    giai đoạn từ năm 2009 - 2013 so với khu vực Bắc trung bộ ____________________ 57
    Bảng 2.23. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Đào tạo lao động năm 2013 tỉnh Nghệ An _______ 58
    Bảng 2.24: Điểm số và thứ hạng của Chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Nghệ An trong
    giai đoạn từ năm 2009 - 2013 so với khu vực Bắc trung bộ ____________________ 59
    Bảng 2.25. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Thiết chế pháp lý năm 2013 tỉnh Nghệ An _______ 60






















    iii
    DANH MỤC HÌNH VẼ
    Hình 2.1 Biểu đồ chỉ số PCI của Nghệ An từ 2007 - 2013 _____________________ 27
    Hình 2.2: So sánh các chỉ số thành phần của tỉnh Nghệ An năm 2012-2013 _______ 35
    Hình 2.3: Biểu đồ chỉ số gia nhập thị trường tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 ____ 37
    Hình 2.4. Biểu đồ chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 _______ 40
    Hình 2.5: Biểu đồ chỉ số tính minh bạch tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 _______ 43
    Hình 2.6: Biểu đồ chỉ số Chi phí thời gian tỉnh Nghệ An từ năm 2007 - 2013 ______ 46
    Hình 2.7. Biểu đồ chi phí không chính thức tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 ____ 49
    Hình 2.8. Biểu đồ chỉ số tính năng động tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 _______ 51
    Hình 2.9. Biểu đồ chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp từ năm 2007 – 2013 _______________ 54
    Hình 2.10. Biểu đồ chỉ số đào tạo lao động tỉnh Nghệ An từ năm 2007 - 2013 _____ 58
    Hình 2.11. Biểu đồ chỉ số thiết chế pháp lý tỉnh Nghệ An từ năm 2007 - 2013 _____ 60












    1
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Chỉ số Năng lực cạnh tranh (NLCT) cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt
    Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh
    Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Chỉ số
    Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh PCI được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải nguyên
    nhân tại sao một số tỉnh, thành ở nước ta lại tốt hơn các tỉnh, thành khác về sự phát
    triển năng động của khu vực kinh tế dân doanh, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế.
    Bằng cách thực hiện điều tra mới đối với doanh nghiệp dân doanh để tìm hiểu về sự
    đánh giá của doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh ở địa phương, kết hợp dữ
    liệu điều tra với các số liệu so sánh thu thập được từ các nguồn chính thức về điều kiện
    ở địa phương.
    Nghệ An là một tỉnh đất rộng, người đông, điều kiện thiên nhiên kém thuận lợi
    nên gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Trong những năm qua, tỉnh luôn chú
    trọng đến cải thiện môi trường đầu tư, cải thiện tính hiệu quả trong hoạt động của bộ
    máy hành chính các cấp nhằm phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư, góp phần tăng
    trưởng kinh tế. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song môi trường đầu tư,
    kinh doanh của tỉnh vẫn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
    Kết quả chỉ số PCI của Nghệ An trong những năm qua liên tục ở mức trung bình của cả
    nước đã phần nào phản ánh được thực trạng môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
    Đứng trước yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hiện nay đã đặt ra
    vấn đề cấp thiết nghiên cứu sâu hơn về thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh Nghệ An, chỉ
    rõ những mặt còn hạn chế để có giải pháp nhằm nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh Nghệ
    An trong thời gian tới và cũng trên cơ sở đó đánh giá mặt hợp lý, chưa hợp lý trong
    phương pháp xếp hạng hiện nay nhằm hoàn thiện hơn. Xuất phát từ những vấn đề lý
    luận và thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh
    tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nghệ An” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
    2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
    Mục tiêu của Đề tài là nhằm phân tích chỉ số PCI của Nghệ An trên cơ sở so sánh
    tương quan với cả nước, qua đó nhận diện những mặt mạnh và những mặt cần được cải
    thiện về môi trường kinh doanh ở tỉnh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư
    nhân. Đề tài nghiên cứu này, chắc chắn sẽ không thể đầy đủ và bao hàm tất cả những 2
    giải pháp tốt nhất. Tuy nhiên, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm cải
    thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu, các chỉ số
    thành phần cấu thành chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An và hệ thống các giải
    pháp cải thiện chỉ số NLCT của tỉnh Nghệ An.
    - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chỉ số NLCT cấp tỉnh phạm vi
    của tỉnh Nghệ An. Đề tài chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2013.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
    làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. đồng thời, Đề tài sử dụng các phương pháp cụ
    thể:
    - Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống: sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu
    vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, các
    chỉ số, tiêu chí cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh,
    - Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp: Các phương pháp này sử
    dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu bài học kinh nghiệm, phân tích đánh giá thực trạng
    chỉ số NLCT của tỉnh Nghệ An, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị liên quan đến
    nâng cao chỉ số NLCT tỉnh Nghệ An và hoàn thiện nghiên cứu PCI của Việt Nam,
    - Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng trong thực hiện điều tra hai nhóm đối
    tượng: (1) DN thuộc các thành phần kinh tế và (2) Cán bộ công chức lãnh đạo từ cấp
    phòng trở lên thuộc hệ thống cơ quan quản lý nhà nước thuộc chính quyền cấp tỉnh tại
    Nghệ An.
    Mỗi phương pháp nghiên cứu có mức độ ưu, nhược điểm khác nhau, khi sử dụng
    các phương pháp trên sẽ có tác dụng bổ khuyết cho nhau, giúp việc nghiên cứu khoa
    học, toàn diện và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
    5. Kết cấu của đề tài
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, Đề tài được chia thành 3 chương:
    Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
    Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh của tỉnh Nghệ An
    Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An.
    3
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
    TRANH CẤP TỈNH

    1.1 KHÁI NIệM VÀ CÁC YếU Tố CấU THÀNH NĂNG LựC CạNH TRANH
    CấP TỉNH
    1.1.1 KHÁI NIệM NĂNG LựC CạNH TRANH CấP TỉNH
    Các quốc gia khi phân chia về mặt địa lý thành các vùng hay địa phương khác
    nhau, người ta tiến hành đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.Chỉ số năng lực cạnh
    tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness Index) là chỉ số đánh
    giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi
    trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Đây là dự án
    hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Dự án Nâng
    cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
    (USAID) tài trợ). Chỉ số này được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 cho 47
    tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh thành Việt Nam đều được
    đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng cường.
    Trước hết, phải hiểu đúng nghĩa của cụm từ “năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”.
    Cụm từ được hiểu là chỉ số đo lường hiệu quả, hiệu năng của hoạt động điều hành
    chính sách kinh tế của chính quyền các địa phương. Chỉ số này loại bỏ các yếu tố tự
    nhiên, xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế hơn địa phương khác trong phát
    triển kinh tế.
    Như thế, các địa phương đều có cơ hội cạnh tranh ngang nhau trước các chính
    sách điều hành kinh tế của Nhà nước. Việc địa phương ở vị trí nào trong bảng xếp
    hạng chính là thước đo năng lực và thể hiện một cách chân thực cách nhìn nhận, tư
    duy và phương pháp điều hành của bộ máy lãnh đạo từng địa phương. Nói cách khác,
    đây là câu trả lời của doanh nghiệp và nhà đầu tư trước cung cách quản lý, điều hành
    chính sách kinh tế của chính quyền địa phương.
    Mỗi năm, PCI gửi phiếu thống kê đến các doanh nghiệp trong các tỉnh thành và
    căn cứ theo phản hồi từ đây để xếp hạng. Mỗi năm, các chỉ số thành phần cấu thành
    PCI được các chuyên gia tính toán và điều chỉnh lại. 4
    Có tất cả 9 chỉ số thành phần nhằm đánh giá và xếp hạng các tỉnh dựa trên thái
    độ và ứng xử của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân. Những chỉ số đó
    là :
     Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
     Đào tạo lao động
     Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
     Chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà nước
     Thiết chế pháp lý
     Gia nhập thị trường
     Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
     Chi phí không chính thức
     Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
    1.1.2. NộI DUNG NÂNG CAO CHỉ Số NĂNG LựC CạNH TRANH CấP TỉNH
    Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chất
    lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính
    sách thuận lợi ở mức độ như thế nào cho sự phát triển của doanh nghiệp.
    Năm 2005, chỉ số tổng hợp này bao gồm bảy chỉ số thành phần, mỗi chỉ số
    thành phần lý giải khá nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh của Việt
    Nam. Năm 2006 có thêm hai chỉ số thành phần mới được đưa vào (Đào tạo lao động
    và Thiết chế pháp lý) để phản ánh hai khía cạnh quan trọng khác về nỗ lực của chính
    quyền tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ở địa phương. Ngoài ra, hệ thống chỉ
    tiêu của các chỉ số thành phần hiện có cũng được cải tiến và hoàn thiện hơn.
    Tới thời điểm năm 2009, Chỉ số CPI bao gồm 10 chỉ số thành phần là: Chi phí
    gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch và trách nhiệm; Chi phí về thời
    gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức; Tính
    năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; Đào tạo lao
    động; Thiết chế pháp lý; Kết cấu hạ tầng. Trong từng chỉ số thành phần này lại có các
    chỉ số cụ thể để thu thập số liệu và đánh giá, so sánh giữa các tỉnh, thành phố trên cả
    nước. 5
    PCI 2010 được thực hiện dựa trên điều tra cảm nhận của 7.300 doanh nghiệp
    trong nước, sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên trên cơ sở các đặc
    tính về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động và tuổi của doanh nghiệp, nhằm
    đảm bảo mẫu điều tra đại diện toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của tỉnh. Chỉ số PCI bao
    gồm chin
    chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế tác động lớn đến sự
    phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
    1.1.2.1.Chi phí gia nhập thị trường
    Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị
    trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Các chỉ tiêu cụ thể
    bao gồm:
    - Thời gian đăng kí kinh doanh- số ngày
    - Thời gian đăng kí kinh doanh bổ sung
    - Số lượng giấy đăng kí, giấy phép kinh doanh cần thiết để chính thức hoạt
    động
    - Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
    - % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh
    - % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh
    1.1.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
    Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt:
    việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm
    bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không, gồm:
    - % DN có GCNQSD đất.
    - % diện tích đất có GCNQSD đất
    - DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp)
    Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% Luôn luôn hoặc Thường
    xuyên)
    - Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị trường
    (% Đồng ý) 6
    - DN không đánh dấu ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt bằng kinh
    doanh.
    - DN đánh giá rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (1: Rất cao hoặc 5: Rất
    thấp)
    1.1.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
    Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần
    thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận
    một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham
    khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các
    chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
    - Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch
    - Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý như quyết định, nghị định
    - Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% Rất quan
    trọng hoặc Quan trọng)
    - Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (%
    Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý)
    - Khả năng tiên liệu việc thực thi pháp luật của tỉnh (% Luôn luôn hoặc Thường
    xuyên).
    - Độ mở của trang web tỉnh
    - Các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phản
    biện các chính sách, quy định của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng).
    1.1.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
    Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
    cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh
    để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
    - % DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của Nhà
    nước
    - Số lần thanh tra trung vị (tất cả các cơ quan)
    - Số giờ trung vị làm việc với thanh tra thuế
    - Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả hơn (% Đồng ý)
    - Số lần DN phải đi lại để lấy các con dấu và chữ ký cần thiết giảm (% Đồng
    ý) 7
    - Thủ tục giấy tờ giảm (% Đồng ý)
    - Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm (% Đồng ý)
    1.1.2.5. Chi phí không chính thức
    Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các
    trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh
    của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả
    hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của
    địa phương để trục lợi hay không.
    - % DN cho rằng các DN cùng ngành trả chi phí không chính thức.
    - % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức.
    - Cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương với mục đích trục lợi
    (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
    - Công việc được giải quyết sau khi chi trả chi phí không chính thức (% Luôn
    luôn hoặc Thường xuyên).
    - DN trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước (% Đúng)
    1.1.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
    Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi
    chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển
    khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính
    sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
    Tỉnh rất linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh
    thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
    Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng
    đồng doanh nghiệp (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
    Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (%
    Tích cực hoặc Rất tích cực).
    1.1.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
    Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng để
    đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại,
    cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh 8
    doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ
    công nghệ cho doanh nghiệp.
    - Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức
    cho năm nay.
    - Số lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ tư nhân trong tỉnh.
    - Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%)
    - Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tìm kiếm thông tin
    kinh doanh trên (%).
    - Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
    dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%).
    - Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).
    - Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tư vấn về
    thông tin pháp luật (%).
    - Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
    dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%)
    - Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%)
    - Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối
    tác kinh doanh (%)
    - Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
    dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%)
    - Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
    - Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ xúc tiến
    thương mại (%)
    - Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
    dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
    - Doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
    - Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho các dịch vụ liên quan
    đến công nghệ (%)
    - Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho các
    dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) 9
    1.1.2.8. Đào tạo lao động
    - Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ
    năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động
    tìm kiếm việc làm.
    - Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông
    (% Rất tốt hoặc Tốt)
    - Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục hướng
    nghiệp dạy nghề (% Rất tốt hoặc Tốt)
    - Số lượng trung tâm giới thiệu việc làm trên 100,000 dân
    - Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu vệc làm (%).
    - Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm của nhà
    cung cấp dịch vụ tư nhân (%).
    - Doanh nghiệp sẽ sử dụng lại dịch vụ giới thiệu việc làm của nhà cung cấp dịch
    vụ trên (%).
    - Tỉ lệ tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động.
    - Tổng số cơ sở đào tạo (Đại học, Trung cấp, Trung tâm dạy nghề) trên 100,000
    dân.
    - Số lượng trung tâm dạy nghề cấp huyện trong một huyện của tỉnh.
    - Tỉ lệ số cơ sở dạy nghề tư nhân trong tỉnh (%).
    - Số người tốt nghiệp trường dạy nghề/Số lao động không được đào tạo nghề.
    - Số người tốt nghiệp THCS (% lực lượng lao động)
    1.1.2.9. Thiết chế pháp lý
    Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp
    của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả
    để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng
    nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
    - Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của
    các công chức (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên).
    - Doanh nghiệp tin tưởng hệ thống pháp lý sẽ bảo vệ hợp đồng và các quyền
    tài sản (% Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý). 10
    - Số lượng các vụ tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa
    án kinh tế cấp tỉnh xét xử trên 100 doanh nghiệp.
    - Tỉ lệ nguyên đơn là doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên
    đơn tại Toà án kinh tế tỉnh.
    - Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải quyết
    tranh chấp (%).
    - Thời gian từ khi nộp đơn cho đến khi tòa án ban hành bản án có hiệu lực (số
    tháng trung vị).
    - Tỷ lệ Tổng chi phí (chính thức và không chính thức) để giải quyết tranh
    chấp so với tổng giá trị tranh chấp (% trung vị).
    1.1.3. CÁC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN NĂNG LựC CạNH TRANH
    Ngày nay, tất cả các địa phương đều tìm mọi cách thu hút các nguồn lực từ bên
    ngoài cho sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, có những địa phương có sức hấp
    dẫn tốt với các khách hàng địa phương và có những địa phương kém hấp dẫn hơn.
    Điều này thể hiện khả năng cạnh tranh của các địa phương. Khả năng cạnh tranh của
    địa phương được đánh giá bằng khả năng của địa phương đối với việc hướng tới nguồn
    lực, hướng tới việc quảng cáo, khuếch trương địa phương và lợi thế cạnh tranh về mặt
    địa lý. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại các địa
    phương
    Thứ nhất, chính quyền địa phương: Đây là nhân tố chủ yếu quyết định lợi thế
    cạnh tranh của địa phương thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát
    triển thị trường địa phương, chính sách đối xử với các lực lượng kinh tế và các lực
    lượng xã hội khác. Các chính sách và hoạt động của chính quyền địa phương ảnh
    hưởng đến sự phát triển của địa phương cả trong ngắn hạn và dài hạn.
    Chính quyền địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về đầu tư tại địa phương
    thông qua các chính sách thu hút đầu tư, thông qua các các hoạt động tạo ra cơ hội đầu
    tư tại địa phương, thông qua định hướng chiến lược phát triển địa phương. Chính
    quyền địa phương có thể quyết định các biện pháp ảnh hưởng trực tiếp sự hấp dẫn của
    địa phương so với các địa phương cạnh tranh khác chẳng hạn quyết định ưu đãi về
    thuế cho doanh nghiệp khi đầu tư tại địa phương.
     
Đang tải...