Chuyên Đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC Trang
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
    CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
    1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM 4
    1.1.1. Khái niệm NHTM 4
    1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM 5
    1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 5
    1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 6
    1.1.2.3. Trung gian thanh toán 6
    1.1.2.4. Hoạt động đầu tư 6
    1.1.2.5. Cung cấp các dịch vụ 7
    1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong các NHTM 7
    1.2.1. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án 7
    1.2.2. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án 8
    1.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án 8
    1.2.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án 11
    1.2.3 Chất lượng thẩm định tài chính dự án 22
    1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính 23
    1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng 23
    1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án 24
    1.3.1. Nhân tố chủ quan 24
    1.3.1.1. Chất lượng của đội ngũ cán bộ thẩm định 24
    1.3.1.2. Thông tin thu thập trong quá trình thẩm định 25
    1.3.1.3. Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án 25
    1.3.1.4. Nhận thức của cán bộ lãnh đạo về công tác thẩm định tài chính dự án 26
    1.3.2. Nhân tố khách quan 26
    1.3.2.1. Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của nhà nước 26
    1.3.2.2. Tác động của lạm phát 26
    1.3.2.3. Môi trường kinh tế, xã hội 27
    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI 28
    2.1. Khái quát chung về sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải 28
    2.1.1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng Hải 28
    2.1.2. Tổng quan về sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải 28
    2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải 29
    2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải 36
    2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải 36
    2.2.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải 37
    2.2.2.1. Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn đầu tư của dự án 42
    2.2.2.2. Thẩm định việc xác định doanh thu, chi phí, dòng tiền của dự án đầu tư 42
    2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải 45
    2.3.1. Kết quả đã đạt được của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 45
    2.3.2. Một số hạn chế của công tác thẩm định tài chính dự án 45
    2.3.3. Nguyên nhân 47
    2.3.3.1.Nguyên nhân chủ quan 47
    2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 48
    CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI 50
    3.1.Định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án của SGD Ngân hàng TMCP Hàng Hải 50
    3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải 51
    3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án 51
    3.2.2. Thực hiện đúng quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án 52
    3.2.3. Đảm bảo thông tin thu dược đầy đủ, chính xác và kịp thời 52
    3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng 53
    3.2.5. Tổ chức, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ 53
    3.2.6. Học hỏi kinh nghiệm thẩm định tài chính dự án của các NHTM khác 54
    3.3. Một số kiến nghị để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án 54
    3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN 54
    3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ban ngành có liên quan 55
    3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Hàng Hải 56
    KẾT LUẬN 58
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59


    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao nhiêu khó khăn, thử thách để hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng hòa chung với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu về vốn đã trở và đang trở thành một nhu cầu rất bức thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công – nông – dịch vụ. Hệ thống NHTM Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nhận thức rõ được điều ấy, các NHTM cũng đang tiến hành triển khia nhiều biện pháp về chuyển dịch cơ cấu tín dụng, đầu tư theo chiều sâu để mang lại lợi ích cho nền kinh tế nói chung, cho cách thành phần kinh tế nói chung và cho cả chính bản thân Ngân hàng. Tuy nhiên cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động của NHTM cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro. Xuất phát từ chính đặc thù của mình là kinh doanh tiền tệ, NHTM phải chịu rủi ro nhiều hơn so với các ngành khác rất nhiều vì nó vừa phụ thuộc vào bản thân kết quả hoạt động kinh doanh của mình lại vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là trong một vài năm gần đây, những mất mát to lớn về tiền của tập trung cho hoạt động tín dụng đã là những hậu quả đáng quan tâm. Vấn đề đặt ra là phải tìm cách để hạn chế tới mức tối đa những rủi ro ấy mà những dự án được thực hiện vẫn đảm bảo chất lượng, chính vì thế yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án càng phải đặt ra cao hơn. Với ý nghĩa của việc thẩm định tài chính dự án mang tính chất quyết định tới sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam là một trong những ngân hàng được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Ngay từ khi mới ra đời Ngân hàng đã đưa ra chủ trương lấy khách hàng làm trung tâm cho mọi hoạt động của mình, hoàn thành tốt vai trò là một trung gian tài chính cho nền kinh tế.
    Đến nay Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã trở thành một Ngân hàng TMCP phát triển lớn mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng. Với phương châm:” tạo lập giá trị bền vững” cùng với bề dầy kinh nghiệm của mình, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã liên tục mở rộng thêm nhiều chi nhánh, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ. Và thực tế đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
    Qua một thời gian ngắn thực tập tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam em xin đề tài:” Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm chuyên đề cho bài khóa luận của mình. Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, bài chuyên đề của em gồm có 3 phần
    Phần 1: Lý luận chung về thẩm định tài chính dự án tại các NHTM
    Phần 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
    Phần 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
    CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
    1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
    1.1.1. Khái niệm NHTM
    Xuất phát từ nhu cầu cất giữ những đồ đạc cho người sử dụng nó để tránh gây ra mất mát, Ngân hàng bắt đầu được hình thành và mang nhiều lợi ích cho người gửi gửi. Các đồ vật cần gửi ở Ngân hàng ngày càng đa dạng hơn, không chỉ là đồ đạc quý hiếm mà còn có các vật dụng có giá trị như tiền, giấy tờ có giá Khi bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bắt đầu xuất hiện mâu thuẫn giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn, những người có nhu cầu đầu tư sinh lợi nhưng không có tiền và những người có tiền lại không có nhu cầu đầu tư. Đứng trước tình trạng đó, NHTM ra đời với tư cách là một trung gian tài chính để kết nối giữa những người tiết kiệm và những người đầu tư, dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn và như vậy đã làm giảm chi phí giao dịch giữa hai bên
    Dưới đây là sơ đồ dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn trên thị trường tài chính


    Tuy không phải là trung gian tài chính duy nhất nhưng NHTM đã chứng tỏ được vai trò to lớn của mình trong hệ thống tài chính của Việt Nam. Cũng giống như các tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế, NHTM cũng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận song lại ở một lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Ở mỗi nước khác nhau thì có những khái niệm về NHTM khác nhau
    Ở Mỹ NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Tuy nhiên ở Pháp người ta lại cho rằng NHTM là những cơ sở, xí nghiệp thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Còn ở Ấn Độ, khái niệm NHTM được định nghĩa là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ đầu tư
    Còn theo pháp luật Ngân hàng ngày 23/05/1990 của hội đồng nhà nước Việt Nam xác định:” NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác
    1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
    Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Sự đa dạng các loại hình ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng đã cho ra đời nhiều hình thức kinh doanh mới. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn được giữ vững bên cạnh các nghiệp vụ mới ngày càng phát triển. NHTM từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản, cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê Dưới đây là một số dịch vụ chính của ngân hàng
    1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
    Với chức năng làm trung gian tài chính của nền kinh tế, NHTM thực hiện việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng để cho vay. Thông qua hoạt động này NHTM đáp ứng phần lớn nhu cầu về vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Thông qua các hoạt động của mình như huy động tiền gửi trong dân cư, trong các tổ chức, cá nhân hay phát hành các giấy tờ có giá .NHTM đã chủ động tạo lập được nguồn vốn để thực hiện vai trò của mình: nhận tiền gửi, cho vay, đầu tư
    Thực chất nguồn vốn tự có trong mỗi Ngân hàng thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Nguồn vốn tự có được hình thành thông qua việc góp vốn liên doanh, liên kết, tự tích lũy trong quá trình hoạt động và một phần do NSNN cấp. Tuy nhiên do đặc trưng của mình, để có thể cho vay hay đầu tư NHTM tiến hành huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, phương thức huy động vốn hoặc theo thể thức tự nguyện thông qua cơ chế lãi suất hoặc theo thể thức bắt buộc thông qua cơ chế điều hành của chính phủ. Với chức năng này các NHTM đã đem lại lợi ích cho chính mình và cho phần lớn những người có khoản tiết kiệm, để dành
    1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
    Các trung gian tài chính mà hiện thân tiêu biểu nhất là các NHTM đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính. Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn cho cả người thừa vốn và người thiếu vốn, mang lại lợi nhuận cho chính bản thân các NHTM và cho cả nền kinh tế nữa. Bên cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn chính là để thực hiện mục tiêu cung ứng vốn cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, người cần vốn là những doanh nghiệp, tổ chức, Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước và NHTM đã đáp ứng phần nào những nhu cầu ấy. Do mang tính chuyên môn hóa và thành thạo trong nghề nghiệp các NHTM đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và người thiếu vốn
    1.1.2.3. Trung gian thanh toán
    Khi thực hiện hoạt động là trung gian thanh toán NHTM đóng vai trò là thủ quỹ giữa doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện việc thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền gửi từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán cho bên bán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản cho khách hàng khi họ nhận tiền bán hàng hóa và dịch vụ. Với hoạt động trung gian thanh toán của mình NHTM cung cấp cho khách hàng các phương tiện thanh toán tiện lợi như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, thẻ thanh toán, tín dụng, thẻ ghi nợ .Do cạnh tranh giữa các Ngân hàng nên nhiều phương thức thanh toán mới ra đời với mục tiêu thu hút khách hàng tới Ngân hàng mình một cách tối đa. Nhờ đó mà các chủ thể trong nền kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ hay gặp người để thanh toán, họ sẽ không phải quan tâm tới khoảng cách gần hay xa, tiết kiệm được chi phí và thời gian lại đảm bảo không găp phải rủi ro, đảm bảo an toàn trong thanh toán. Đồng thời giảm được chi phí in ấn, bảo quản, cất giữ tiền mặt khi số lượng tiền mặt trong lưu thông giảm đi đáng kể do lựa chọn các hình thức thanh toán của Ngân hàng. Thông qua vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn, NHTM sẽ vừa là người đi vay nhưng cũng là người cho vay để hưởng mức chênh lệch lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho các bên và cho chính mình
    1.1.2.4. Hoạt động đầu tư






    1.1.2.5. Cung cấp các dịch vụ
    Một số hoạt động không kém phần quan trọng hỗ trợ các dịch vụ của ngân hàng như uỷ thác và tư vấn, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, đại lý, môi giới và đầu tư chứng khoán nhằm mục đích tận dụng được hết các ưu thế của ngân hàng
    Ta có thể nhận thấy các hoạt động của ngân hàng đều có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Khi huy động được nguồn vốn dồi dào với lãi suất thấp, Ngân hàng có thể tăng cường cho vay đồng thời sử dụng các dịch vụ khác của Ngân hàng như thanh toán chuyển tiền. Ngược lại khi quy mô, uy tín, chất lượng của Ngân hàng ngày càng cao sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng ham gia dẫn đến nguồn vốn huy động tăng, thị trường cho vay và đầu tư được mở rộng nhất là trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khốc liệt giữa các Ngân hàng như hiện nay. Nhận thức rõ được điều ấy, các NHTM có xu hướng hoạt động đa năng, xen lấn vào nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực hơn, tỷ lệ doanh số cũng như lợi nhuận từ các dịch vụ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên không phải vì thế mà vai trò cũng như mức độ quan trọng của hoạt động huy động và sử dụng vốn bị thuyên giảm
    1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong các NHTM
    1.2.1. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án
    Trong Ngân hàng khả năng xảy ra rủi ro là tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu khi tiến hành cho vay vốn dẫn đến nguồn thu nhập ngoài dự kiến của Ngân hàng bị giảm sút. Khả năng khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả đầy đủ một phần vốn và lãi hoặc không trả toàn bộ vẫn có thể xảy ra. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất, tuy nhiên những khoản vay đó luôn hàm chứa rủi ro.
    Nhất là đối với các dự án lớn kéo dài trong nhiều năm, lượng vốn đáp ứng cho dự án thì lớn, trong khi điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn có nhiều biến động thì nếu Ngân hàng không tiến hành các biện pháp thẩm định một cách kĩ lưỡng, khoa học thì có thể sẽ dẫn tới sự lựa chọn đối nghịch đó là người cần vay thì không cho vay mà lại cho vay người không nên cho vay. Hậu quả của nó là Ngân hàng không đòi được các khoản nợ trong khi đó đặc trưng của Ngân hàng là huy động tiên gửi để cho vay. Dẫn đến Ngân hàng không có khả năng tài chính tài trợ cho các hoạt động khác và có thể đứng trên bờ vực phá sản
    Thẩm định tài chính dự án giúp ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay vốn của Ngân hàng, việc thẩm định tài chính sai sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng, mất lòng tin của công chúng khi ngân hàng hoạt động không hiệu quả. Dân chúng không tin tưởng vào khả năng hoạt động của ngân hàng sẽ rút tiền, đẩu tư vào các ngân hàng khác, dự án khác, gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế - xã hội. Khi lượng vốn huy động chỉ nằm trong ngân hàng, không cho vay ra thị trường, không sinh lời, không hỗ trợ đầu tư, mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gây ra khó khăn, thua lỗ, phá sản đối với hàng loạt doanh nghiệp, cũng như với bản thân ngân hàng. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng có thể tác động đến nhiều ngân hàng khác gây phản ứng dây chuyền.
    Do vậy để tồn tại, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với đặc điểm là tự do cạnh tranh và sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì Ngân hàng cũng như các pháp nhân khác trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm các phương cách, giải pháp cho riêng mình để phòng ngừa rủi ro. Thẩm định tài chính dự án trong các ngân hàng chính là một trong những biện pháp ngăn ngừa rủi ro trogn quá trình cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng. Như vậy, đứng trên góc độ người tài trợ, các Ngân hàng, tổ chức tài chính đánh giá dự án chủ yếu trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của Ngân hàng. Với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án được xem xét và đánh giá trên góc độ toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nước
    Nói một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về thẩm định tài chính dự án như sau:” Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư”. Đứng trên giác độ Ngân hàng, các nhà tài trợ, tổ chức cho vay:” Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư”
    1.2.2. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án
    1.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án
    Quy trình thẩm định của mỗi Ngân hàng là căn cứ cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc một cách khách quan, khoa học và đầy đủ. Quy trình thẩm định tài chính dự án bao gồm các bước sau:
    - Thẩm định sơ bộ
    - Thẩm định chính thức
    * Thẩm định sơ bộ
    Hướng dẫn tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hàng để yêu cầu khách hàng bổ sung thêm những thông tin còn thiếu, đồng thời cũng là để kiểm tra tính đúng đắn và hợp pháp của bộ hồ sơ
    Thông qua quá trình tìm hiểu về người lập dự án, uy tín, kinh nghiệm của họ. Tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị có liên quan để tăng cường tính hiệu quả cho dự án. Thăm hiện trường, nơi làm việc, đối chiếu, kiểm tra sổ sách về tình hình tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để nếu cần thiết thì sẽ tiến hành điều chỉnh
    * Thẩm định chính thức
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...