Luận Văn Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&amp PTNT Tây Hà Nội

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội

    LỜI MỞ ĐẦU
    Xu thế toàn cầu hoá đă đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Một minh chứng cho điều đó là vào ngày 7/11/2006 Việt Nam đă chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Sự kiện đó đă đánh dấu một bước tiến, một sự chuyển ḿnh rất lớn của tất cả thành viên trong nền kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng – tài chớnh nói riêng. Cơ hội th́ rất nhiều nhưng thách thức và khó khăn th́ cũng không phải là ít, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, rủi ro tiềm ẩn càng lớn. Trong xu thế này bảo lănh Ngân hàng ra đời như một tấm giấy thông hành cho các doanh nghiệp trong các hoạt động của ḿnh, nó như một công cụ đảm bảo, một thứ dầu bôi trơn giúp cho cỗ máy của nền kinh tế vận hành có hiệu quả hơn.
    Về phớa ngành Ngân hàng, bảo lónh ra đời giúp cho Ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới các loại h́nh nghiệp vụ, nơng cao năng lực tài chớnh chống đỡ rủi ro
    Thế nhưng, thực tế áp dụng nghiệp vụ bảo lănh ở các Ngân hàng có sơ khai, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu của Ngân hàng. Đồng thời, bảo lănh là một nghiệp vụ rất phức tạp, hàm chứa nhiều rủi ro đ̣i hỏi các Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, đa dạng hóa các loại h́nh và nơng cao chất lượng dịch vụ.
    Xuất phát từ thực tế đó, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội em đă lựa chọn đề tài: “Nơng cao chất lượng hoạt động bảo lănh tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của ḿnh. Chuyờn đề gồm 3 chương:

    Chương 1: Tổng quan về chất lượng hoạt động bảo lănh Ngân hàng.
    Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lănh tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội
    Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nơng cao chất lượng hoạt động bảo lănh tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
    Em xin chơn thành cảm ơn các thầy cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo, cùng các anh chị nhơn viên tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội đă giúp em hoàn thành đề tài này.
    Mong rằng chuyên đề này sẽ đóng góp một phần nào đó cho sự phát triển của bảo lănh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và của toàn bộ hệ thống ngơn hàng nói chung.

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LĂNH NGÂN HÀNG
    1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LĂNH NGÂN HÀNG
    1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng.
    1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng.
    Ngân hàng ra đời đă đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển của nền kinh tế và ngày càng khắng định được vai tṛ trụ cột của ḿnh. Ngân hàng là một trong các tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
    Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
    Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toỏn”.
    1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng.
    Hoạt động của Ngân hàng có thể khái quát thành 3 loại cơ bản sau:
    Huy động vốn
    Hoạt động tạo nguồn vốn cho các NHTM – đóng vai tṛ quan trọng, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của Ngân hàng. Để bắt đầu hoạt động kinh doanh, chủ Ngân hàng phải có vốn - vốn chủ sở hữu. Đây là loại vốn Ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, h́nh thành nên trang thiết bị nhà cửa cho Ngân hàng. Nguồn h́nh thành và nghiệp vụ h́nh thành này rất đa dạng tỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng, yêu cầu sự phát triển của thị trường. Nguồn vốn của Ngân hàng h́nh thành từ: Vốn chủ sở hữu, vốn nợ:
    · Vốn chủ sở hữu: Đầu tiên phải kể đến nguồn h́nh thành ban đầu: Tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc h́nh thành vốn ban đầu là khác nhau: có thể là vốn của Nhà nước, cổ đông đóng góp, cỏc bờn liên doanh đóng góp hoặc là vốn thuộc sở hữu tư nhân. Thứ hai, nguồn vốn được bổ sung trong quá tŕnh hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, gúp thờm, cấp thêm. Thứ ba là các quỹ: quỹ dự pḥng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư Thứ tư, là nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
    · Vốn nợ: trong đó nguồn tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xă hội; tiền gửi tiết kiệm dân cư; tiền gửi của các Ngân hàng khác. Để huy động vốn, Ngân hàng cũng có thể vay của NHNN, vay của tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn
    Hoạt động tín dụng
    Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, quan trọng của Ngân hàng, tạo thu nhập từ lăi lớn nhất và là hoạt động có rủi ro cao nhất. Các nguồn vốn sau khi huy động sẽ được Ngân hàng sử dụng vào các mục đích khác nhau. Phần đầu tiên là dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần c̣n lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng để bù đắp chi phí hoạt động có lăi. Nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
    · Hoạt động cho vay: Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay – khách hàng) sau một thời gian nhất định quay lại về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều h́nh thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lư tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Các NHTM cho vay dưới nhiều h́nh thức như: Thấu chi, cho vay trực tiếp nhiều lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp.
    · Bảo lónh: Do khả năng thanh toán của Ngân hàng là rất lớn nên ngoải việc thực hiện cho vay thị Ngân hàng có uy tín trong bảo lănh cho khách hàng. Trong những năm gần đơy, nghiệp vụ bảo lănh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh mẽ. Ngân hàng thực hiện bảo lănh cho khách hàng thực hiện mua bán chịu hàng hoá trang thiết bị, dự thầu, phát hành chứng khoán, vay vốn
    · Cho thuê là một giao dịch hợp đồng giữa hai chủ thể - Bên sở hữu tài sản và bên sử đụg tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản – bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu tài sản. Cho thuê thường được thực hiện dưới hai h́nh thức: cho thuê vận hành và cho thuê tài chớnh.
    · Ngoài ra, Ngân hàng cũn thực hiện một số nghiệp vụ khác như: dịch vụ thanh toán, uỷ thác và tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lư
    1.1.2. Bảo lănh Ngân hàng
    1.1.2.1. Lịch sử h́nh thành.
    Khi kinh tế ngày càng phát triển th́ kéo theo sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các giao dịch thương mại. Biểu hiện của sự phát triển mạnh mẽ này là sự gia tăng về số lượng, giá trị, độ phức tạp, sự cạnh tranh và được mở rộng trên phạm vi toàn cầu. V́ vậy mà việc thực hiện các giao dịch này chịu tác động rất nhiều các yếu tố như: tỷ giá, lăi suất, lạm phát, sự thay đổi môi trường kinh tế, thể chế, chính trị dẫn đến khả năng rủi ro ngày càng tăng. Đặc biệt là đối với thương mại quốc tế th́ khả năng rủi ro ngày càng cao khi mà các giao dịch có ngăn cách về không gian, thời gian, thể chế chính trị, hệ thống pháp lư, điều kiện thị trường Rủi ro có thể phát sinh do các nguyên nhơn chủ quan hoặc khách quan. Ví dụ: khi một bên đối tác không thiện ư, cố t́nh vi phạm các điều khoản đă kư kết nhằm mục đích trục lợi cho bản thân gây tổn thất cho đối tác; cũng có thể xảy ra do các lư do khách quan như sự biến động về kinh tế, chính trị, sự thay đổi của điều kiện tự nhiờn khiến cho một bên không có khả năng thực hiện đúng nghĩa vụ của ḿnh.
     
Đang tải...