Thạc Sĩ Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ thương mại: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây

    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY Chuyên ngành: Thương mại Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ THƯƠNG MẠI Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Nhàn Hµ Néi, 2010
    1 DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên văn 1 DN Doanh nghiệp 2 DS Doanh số 3 ISBP International Standard Banking Practice for Examination of the Documents under Documentary Credit Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng 4 NH Ngân hàng 5 NK Nhập khẩu 6 NHTB Ngân hàng thông báo 7 NHPH Ngân hàng phát hành 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 10 NHTG Ngân hàng trung gian 11 NHXN Ngân hàng xác nhận 12 NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định 13 L/C Letter of Credit- Thư tín dụng 14 TTQT Thanh toán quốc tế 15 TDCT Tín dụng chứng từ 16 UCP Uniform Customs and Practice for Documentary Credit- Quy tắc thực hành tín dụng chứng từ 17 UTĐT Uỷ thác đầu từ 18 XNK Xuất nhập khẩu 19 XK Xuất khẩu
    2 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU STT Tên sơ đồ, bảng, biểu Trang Sơ đồ 1.1 Mô hình thanh toán theo phương thức chuyển tiền giữa các bên 14 tham gia Sơ đồ 1.2. Mô hình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn giữa 16 các bên tham gia Sơ đồ 1.3 Mô hình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ 18 giữa các bên tham gia Sơ đồ 1.4 Mô hình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ giữa 20 các bên tham gia Sơ đồ 1.5 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT 26 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức NHNo Hà Tây 34 Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn các năm 2005-2009 36 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn theo thời gian 36 Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế 38 Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn theo loại tiền 39 Bảng 2.5 Tình hình hoạt động tín dụng 2005-2009 41 Bảng 2.6 Tình hình dư nợ theo loại tiền 42 Bảng 2.7 Tình hình dư nợ theo thời gian 43 Bảng 2.8 Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 43 Bảng 2.9 Doanh số TTQT 2005-2009 47 Bảng 2.10 Doanh số chuyển tiền đi 2005-2009 49 Bảng 2.11 Doanh số chuyển tiền đến 2005-2009 50 Bảng 2.12 Doanh số thanh toán nhờ thu đến 2005-2009 52 Bảng 2.13 Doanh số thanh toán nhập khẩu theo TDCT 2005-2009 56 Bảng 2.14 Doanh số thanh toán xuất khẩu theo TDCT 2005-2009 58 Bảng 2.15 Số liệu kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 của NH Ngoại 61 thương và NHNo Hà Tây
    3 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của kinh tế thế giới. Để tiếp thu những thành tựu về khoa học kỹ thuật và không bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển kinh tế thế giới, các nước đang phát triển nói chung, trong đó có Việt Nam, đều phải nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế bởi đó là hướng đi đúng đắn và quan trọng, làm tiền đề cho việc tạo dựng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đồng thời mang lại nhiều cơ hội để phát triển nhanh và bền vững cho nền kinh tế đất nước. Mọi lĩnh vực hội nhập đều phức tạp nhưng hội nhập về hoạt động tài chính nói chung, hội nhập về hoạt động ngân hàng nói riêng có độ nhạy cảm và phức tạp cao nhất. Trong quá trình hội nhập, một trong những yêu cầu cấp thiết đặt ra với hệ thống ngân hàng Việt Nam là phải nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế bởi đó không chỉ là con đường tắt giúp các ngân hàng rút ngắn khoảng cách về công nghệ, trình độ năng lực với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mà còn là công cụ gia tăng cạnh tranh, giúp các ngân hàng Việt Nam đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đó. Nhận thức được vị thế cũng như tầm quan trọng của các dịch vụ thanh toán quốc tế nên NHNo&PTNT CN Hà Tây bước đầu đã giành sự quan tâm đầu tư để phát triển các dịch vụ này và cũng đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập về mặt tổ chức, nghiệp vụ, trình độ cán bộ, việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế do đó, kết quả đạt được chưa cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán quốc tế là cần thiết và mang tính thời sự cao đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung cũng như bản thân NHNo&PTNT CN Hà Tây nói riêng.
    4 Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận về dịch vụ thanh toán quốc tế, từ thực tiễn và những số liệu cụ thể phản ánh thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT CN Hà Tây để thấy được những thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Đó là cơ sở đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT CN Hà Tây. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung cũng như thực trạng chất lượng của dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT CN Hà Tây. 4. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT CN Hà Tây. Tỉnh Hà Tây chính thức sáp nhập về Thành phố Hà Nội vào ngày 01/08/2008 nhưng nghiên cứu này vẫn không thay đổi giá trị khoa học. Theo đó, các chi nhánh ngân hàng cấp 3, phòng giao dịch trực thuộc NHN0&PTNT CN Hà Tây và đối tượng trên địa bàn nghiên cứu vẫn giữ nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, quản lý kinh tế xã hội; cùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: điều tra xã hội học, phân tích, so sánh, thống kê, tổng kết thực tiễn dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế trong sự nghiệp đổi mới và bối cảnh hội nhập quốc tế. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN. Chương I: Những vấn đề lý luận chung về dịch vụ TTQT Chương II: Thực trạng chất lượng dịch vụ TTQT tại NHNo&PTNT CN Hà Tây.
    5 Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT tại NHNo&PTNT CN Hà Tây
    6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ. 1.1.1. KHÁI NIỆM TTQT Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa học kỹ thuật . trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó, ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên. Từ phân tích trên ta đi đến kết luận: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”{2} Và: Đứng từ giác độ NHTM, dịch vụ thanh toán quốc tế- ngôn từ chuẩn được sử dụng trong Hiệp định GATS– chính là dịch vụ được NHTM cung ứng cho các doanh nghiệp XNK nhằm mục đích thu phí. 1.1.2. Vai trò của TTQT 1.1.2.1. TTQT đối với nền kinh tế Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập, trong bối cảnh đó, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần
    7 kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hoá-tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp. Tóm lại, hoạt động TTQT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau: 1. Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể. 2. Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. 3. Thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế. 4. Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác. 5. Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế. 1.1.2.2. TTQT đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn
    8 cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán. Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện TTQT, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các loại hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế. Ta thử hình dung, nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại hiện đại như ngày nay, thì hoạt động thương mại quốc tế không những không phát triển mà còn rất khó tồn tại theo đúng nghĩa của nó. Như vậy ngày nay hoạt động thương mại quốc tế luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức TTQT, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn và quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Tóm lại, trong dây truyền hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, hệ thống ngân hàng tham gia và đóng vai trò trung tâm trong hầu hết các giai đoạn như: thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương Thanh toán giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng và vai trò của ngân hàng trong TTQT chính là chất xúc tác, là cầu nối, là điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời tài trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
    9 1.1.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HOẠT ĐỘNG TTQT 1.1.3.1. Chủ thể tham gia a/ Ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương tham gia vào thanh toán quốc tế với cương vị là người thay mặt Chính phủ ký kết và thực hiện các Hiệp định về tiền tệ và tín dụng quốc tế và là Ngân hàng của các Ngân hàng trong hoạt động tiền tệ và thanh toán quốc tế. Với cương vị đó, NHTW thực hiện các nhiệm vụ: - Chủ trì lập và theo dõi việc thực hiện cán cân TTQT; - Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối; - Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ và Ngân hàng quốc tế; - Tổ chức hệ thống thanh toán qua Ngân hàng và thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước; - Quản lý và cung ứng các công cụ lưu thông tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc nội và quốc tế; - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính và Ngân hàng. b/ Ngân hàng thương mại: Ngân hàng của người mua có thể cung cấp các dịch vụ TTQT như: - Tìm kiếm những nhà cung cấp từ các nước trên thế giới. - Tư vấn để người mua có thể bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình. - Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng nhập. - Nhận tiền từ nhà nhập khẩu thanh toán cho bộ chứng từ. - Chuyển tiền cho người xuất khẩu. - Tài trợ cho nhà nhập khẩu thực hiện thương mại quốc tế. Ngân hàng của nhà xuất khẩu có thể cung cấp các dịch vụ TTQT như: - Tìm kiếm những nhà nhập khẩu từ các nước trên thế giới.
    10 - Thấu hiểu những nhu cầu của nhà xuất khẩu và sẵn sàng tư vấn để nhà xuất khẩu bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình. - Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng xuất. - Tổ chức thanh toán cho bộ chứng từ. - Nhận tiền thanh toán trên danh nghĩa người xuất khẩu. - Tài trợ cho nhà xuất khẩu thực hiện thương mại quốc tế. c/ Các chủ thể khác: Các chủ thể khác bao gồm các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong các lĩnh vực phi Ngân hàng như kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập khẩu lao động và chuyên gia, du lịch, vận tải, giao nhận, bảo hiểm, đầu tư và các hoạt động ngoại giao, quân sự, giao lưu văn hoá, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và xã hội. Các chủ thể này tham giao dịch vụ thanh toán quốc tế với tư cách là người uỷ thác cho ngân hàng thu hộ những khoản phải thu và ra lệnh cho Ngân hàng chi các khoản phải chi cho nước ngoài. 1.1.3.2. Các phương tiện sử dụng trong TTQT a. Séc “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản”[2] Séc được sử dụng phổ biến không chỉ trong nội địa mà còn được sử dụng rộng rãi trong TTQT về hàng hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và các chi trả mậu dịch khác. Thành phần tham gia thanh toán gồm có: - Người ký séc: là người chủ tài khoản thanh toán ở ngân hàng. - Người thụ lệnh: ngân hàng (thực hiện trích tài khoản của người ký séc trả cho người thụ hưởng)
    11 - Người thụ hưởng: người được hưởng số tiền trên tờ séc. Những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ séc: - Tên của séc: là loại séc gì? - Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, trùng khớp cả số và bằng chữ phải có ký hiện tiền tệ. - Trên séc phải có địa điểm, ngày tháng lập séc. - Tên, địa chỉ, tài khoản của người yêu cầu trích séc. - Ký séc theo đúng chữ ký mẫu đã đăng ký. Phân loại séc: Có thể phân loại séc theo các chuẩn mực khác nhau. - Theo tiêu chí chuyển nhượng của séc: + Séc ghi tên: là loại séc ghi rõ tên người hưởng lợi. Séc này không thể chuyển nhượng được. + Séc vô danh: là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ có câu “trả cho người cầm séc”. Bờt cứ ai cầm séc đều có thể lĩnh tiền ở ngân hàng. Séc này chuyển nhượng được. + Séc theo lệnh: là loại séc ghi trả tiền theo lệnh của người có tên trên tờ séc “Yêu cầu trả theo lệnh của ông A” - Theo tính chất của séc chia thành: + Séc tiền mặt: dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng. + Séc chuyển khoản: không rút được tiền mặt mà chỉ chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác. + Séc gạch chéo: là loại séc trên mặt trước của tờ séc có hai dòng kẻ song song, loại séc này không rút được tiền mặt mà chỉ dùng chuyển khoản song giới hạn phạm vi đến của tờ séc. + Séc xác nhận: là loại séc trước khi được sử dụng phảI mang tới ngân hàng đóng dấu xác nhận, để ngân hàng khẳng định, đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc.
    12 + Séc du lịch: đây là loại “lệnh” của ngân hàng yêu cầu đại lý của mình trả tiền cho người có tên trên tờ séc, loại séc này có giá trị vô thời hạn. Người sở hữu séc phải ký sẵn chữ ký thứ nhất trên tờ séc. Khi lĩnh tiền người hưởng lợi ký tại chỗ chữ ký thứ hai thì mới hợp lệ. b. Hối phiếu Theo công ước quốc tế về hối phiếu năm 1930, hối phiếu được hiểu là “một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu” [2] Với khái niệm trên, hối phiếu có ba đặc điểm: - Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: người có nghĩa vụ trả tiền không thể viện bất cứ lý do nào từ chối số tiền đã ghi trên hối phiếu (trừ trường hợp hối phiếu lập sai). - Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả. - Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể được chuyển nhượng một lần hoặc nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó. Thành phần tham gia thanh toán hối phiếu: - Người ký phát hối phiếu : là người bán hàng (người xuất khẩu) - Người trả tiền hối phiếu: là người mua (người nhập khẩu) hay một người thứ ba do sự chỉ định của người nhập khẩu (thường là một người đóng vai trò ngân hàng chấp nhận hoặc ngân hàng mở thư tín dụng). - Người thụ hưởng hối phiếu: là người được nhận số tiền ghi trên hối phiếu. Trước hết, đó chính là người ký phát hối phiếu và cũng có thể là một người nào đó do người ký phát chỉ định. Trên hối phiếu phải ghi rõ những qui định cụ thể sau: - Tiêu đề hối phiếu
    13 - Địa điểm phát hành hối phiếu - Ngày, tháng ký phát hối phiếu - Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện - Số tiền của hối phiếu - Thời gian trả tiền của hối phiếu - Địa điểm trả tiền của hối phiếu - Người hưởng lợi hối phiếu - Người trả tiền hối phiếu. - Người ký phát hối phiếu. Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm một số nội dung khác theo thoả thuận của hai bên, song không làm sai lệch tính chất của hối phiếu theo luật định. Phân loại hối phiếu: - Căn cứ vào thời hạn trả tiền, vào tính chất chuyển nhượng . + Hối phiếu trả tiền ngay: là loại hối phiếu mà khi người hưởng lợi xuất trình nó cho người thụ lệnh thì người này phải thanhtoán ngay số tiền ghi trên hối phiếu. + Hối phiếu có kỳ hạn: là loại hối phiếu mà người có nghĩa vụ trả tiền chỉ phải thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu sau một số ngày nhất định kể từ ngày ký phát hoặc ngày hối phiếu được chấp nhận trả tiền. - Căn cứ vào chứng từ kèm theo: + Hối phiếu trơn: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu không kèm theo điều kiện phải trao bộ chứng từ hàng hoá hay không. + Hối phiếu kèm chứng từ: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền hoặc chấp nhận trả tiền trên hối phiếu là điều kiện của việc trao bộ chứng từ hàng hoá cho người trả tiền trên hối phiếu.
    14 Ngoài ra, nếu căn cứ vào tính chất chuyển nhượng hối phiếu thì được phân thành ba loại: hối phiếu đích danh, hối phiếu trả cho người cầm hối phiếu và hối phiếu theo lệnh. c. Hối phiếu nhận nợ Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do người nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như trên nên ít được sử dụng trong TTQT. Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập hối phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác qui định trong ký phiếu đó. Nội dung của kỳ phiếu có đặc điểm sau: - Trên kỳ phiếu ghi rõ hạn chi trả. - Một kỳ phiếu có thể do một người hoặc nhiều người cùng cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi. - Kỳ phiếu có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc của công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu. - Kỳ phiếu chỉ ký phát một bản duy nhất do người nợ ký chuyển cho người hưởng lợi. d/ Thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng công nghệ điện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất định phát hành theo yêu cầu và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho người sử dụng có thể thanh toán các khoản mua hàng hoá một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn. Hiện nay, ở các nước đã sử dụng các loại thẻ tín dụng (credit card), thẻ thanh toán (debit card) . để rút tiền mặt hoặc có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Khi sử dụng thẻ phải tuân thủ các điều kiện đối với thẻ như vật liệu nhựa làm thẻ, kích thước thẻ, biểu tượng thẻ . Khi thực hiện thanh toán thẻ quốc tế nới chấp
    15 nhận thanh toán thẻ phải ký hợp đồng thanh toán thẻ với trung tâm thanh toán thẻ quốc tế và phải sử dụng thiết bị chuyên dụng trong thanh toán. Như vậy, việc chuyển tiền từ người mua hàng trả cho người bán hàng có thể thực hiện thông qua các công cụ khác nhau. Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng của nó, thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch thanh toán của các chủ thể kinh tế. 1.1.3.3. Các phương thức TTQT chủ yếu a. Phương thức chuyển tiền * Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định [2] Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (mail transfer, M/T) và chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer. T/T). Hình thức chuyển tiền bằng điện có lợi cho người xuất khẩu vì nhận tiền nhanh nhưng không có lợi cho người nhập khẩu vì chi phí cao. * Các bên tham gia: - Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter): thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối . Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài. - Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối . do người chuyển tiền chỉ định. - Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền. - Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền. * Quy trình nghiệp vụ:
    16 Sơ đồ 1.2. Mô hình thanh toán theo phương thức chuyển tiền giữa các bên tham gia Ngân hàng trả tiền (4) Ngân hàng chuyển tiền (Paying Bank) (Remitting Bank) (5) (3) (2) Người hưởng lợi (1) Người chuyển (Beneficiary) tiền (Remitter) (1): Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ như: hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn, . cho nhà nhập khẩu. (2): Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình. (3): Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo qui định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu. (4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho người hưởng lợi. (5): Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi, đồng thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi.
    17 Như vậy, Thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì cả đối với cả người mua lẫn người bán. Trong quan hệ mua bán, TTQT, phương thức này chỉ được chọn làm phương tiện thanh toán đối với nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố tình dây dưa, kéo dài việc thanh toán. b. Phương thức nhờ thu: * Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua Ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chập nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác [2] * Các bên tham gia: - Người có yêu cầu uỷ nhiệm thu (người bán) - Ngân hàng nhận uỷ thác thu (ngân hàng người bán) - Người trả tiền (người mua) - Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ. Thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu, ở nước người mua. * Quy trình nghiệp vụ: Các loại nhờ thu: dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của người bán, có thể phân làm hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. - Nhờ thu phiếu trơn: “là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thương mại thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng”[2]
    18 Sơ đồ 1.3. Mô hình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn giữa các bên tham gia Ngân hàng nhận uỷ (3) Ngân hàng xuất trình thác thu (6) (2) (7) (4) (5) (1) Người bán Người mua (1): Người bán chuyển giao hàng đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho bên mua. (2): Người bán lập hối phiếu đòi tiền bên mua và thư uỷ nhiệm gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở người mua (3): Ngân hàng phục vụ người bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ người mua để nhờ thu tiền người mua. (4): Ngân hàng phục vụ người mua đòi tiền người mua (hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu) (5): Người mua thanh toán tiền. (6): Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ người bán. (7): Thanh toán tiền hàng cho người bán. Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thương mại hàng hoá XNK vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc nhận hàng
    19 của người mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không. Vì thế, phạm vi áp dụng phương thức này chủ yếu là giữa các khách hàng có mức độ tin tưởng, tín nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch thương mại và thực hiện nghĩa vụ thanh toán. - Nhờ thu kèm chứng từ: “là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng”[2] Sơ đồ 1.4. Mô hình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ giữa các bên tham gia (3) Ngân hàng nhận uỷ Ngân hàng xuất trình thác thu (7) (2) (8) (6) (5) (4) Người bán (1) Người mua
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...