Tài liệu Một vài giải pháp ứng dụng Marketing - Mix vào hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm HAL

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Một vài giải pháp ứng dụng Marketing - Mix vào hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm HALIDA của nhà máy bia Đông Nam á”

    LỜI MỞ ĐẦU
    Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào thế giới, việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đă cho phép các doanh nghiệp quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và mở rộng buôn bán hợp tác với nước ngoài. Đây là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giờ đây họ phải chấp nhận quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và sự đào thải phũ phàng của nó.
    Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp thực tế, phải có biện pháp quản lư năng động, linh hoạt, phải xây dựng áp dụng những chính sách phù hợp đúng đắn. Trong nền kinh tế thế giới, Marketing được coi là một công cụ quan trọng nhằm đạt lợi nhuận cao nhất của các nhà sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện kinh tế hàng hoá đă phát triển th́ số phận người sản xuất gắn chặt với số phận sản phẩm hàng hoá mà họ tung ra thị trường. Bởi vậy hoạt động nghiên cứu thị trường luôn trở thành mối quan tâm lớn nhất của các công ty, các tổ chức kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động, doanh nghiệp nào xác định đúng hướng, năng động nhạy bén, nắm bắt được thời cơ, trên cơ sở đó nghiên cứu ứng dụng hiệu quả Marketing Mix nhằm mục đích thích nghi, chiếm lĩnh, bảo vệ và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm th́ doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và chiến thắng. Nhà máy Bia Đông Nam Á là một trong những doanh nghiệp sớm nhận ra điều đó.
    Hệ thống Marketing - Mix được xây dựng ngay sau khi công ty định vị được hàng hoá trên thị trường, xác định được mục tiêu Marketing cụ thể. Trong quá tŕnh phát triển, tuỳ theo sù thay đổi của môi trường, của đối thủ cạnh tranh, mục tiêu của công ty, chu kỳ sống của sản phẩm, thị trường mục tiêu . công ty thay đổi các chiến lược thị trường, xác định lại mục tiêu Marketing đồng thời thay đổi một vài biến số trong Marketing để phù hợp với mục tiêu đó.
    Sau khi phân tích thị trường và chiến lược Marketing hiện tại của ḿnh nhà máy Bia Đông Nam Á nhận định: thứ nhất là sản phẩm bia HALIDA của nhà máy đang ở giai đoạn băo hoà; Thứ hai là nhà máy là đơn vị kinh doanh nằm trong ô chứa dấu hỏi trong ma trận BCG, nghĩa là nằm trong thị trường có mức tăng trưởng cao, nhưng lại chiếm thị phần thấp (chiếm 7% thị phần); Thứ ba là mức tăng về quy mô của thị trường cao hơn so với mức tiêu thụ, quy mô sản xuất c̣n chưa đủ lớn để phục vụ thị trường mục tiêu trong khi ngày càng có nhiều hăng gia nhập vào ngành để khai thác thị trường nên thị phần của nhà máy đang giảm dần.
    Từ đó, mục tiêu Marketing nhà máy đặt ra là bảo vệ và phát triển thị phần cho sản phẩm sung măn của ḿnh. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn cũng như khả năng bản thân những vấn đề, sau một thời gian thực tập tại nhà máy bia Đông Nam á, t́m hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, em quyết định chọn đề tài:
    “Một vài giải pháp ứng dụng Marketing - Mix vào hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm HALIDA của nhà máy bia Đông Nam á” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
    Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
    Chương I: Những vấn đề lư luận về chiến lược Marketing và chiến lược thị trường.
    Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và việc ứng dụng chiến lược Marketing - Mix và chiến lược thị trường của Nhà máy Bia Đông Nam Á
    Chương III: Một số giải pháp nhằm ứng dụng Marketing - Mix vào hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ của Nhà máy Bia Đông Nam Á.
    Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế c̣n Ưt nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi c̣n nhiều hạn chế và sai sót, em rất mong sự góp ư phê b́nh xây dựng của các thầy cô và bạn bè quan tâm.
    Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo đă tận t́nh hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá tŕnh thực hiện và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em c̣ng xin cảm ơn Ban lănh đạo Nhà máy Bia Đông Nam Á đă tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá tŕnh thực tập tại Nhà máy.

    Chương I
    Những vấn đề lư luận về chiến lược Marketing - Mix
    và chiến lược thị trường.

    I. Marketing và vai tṛ của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
    Một thực tế tồn tại là ngày nay người tiêu dùng đứng trước t́nh trạng mọi chủng loại sản phẩm đều có rất nhiều nhăn hiệu. Các khách hàng lại có những yêu cầu khác nhau đối với sản phẩm, dịch vụ và giá cả. Họ có những đ̣i hỏi cao và ngày càng cao về chất lượng và dịch vụ. Đứng trước sự lựa chọn vô cùng phong phú như vậy khách hàng sẽ bị hấp dẫn bởi những thứ hàng hoá nào đáp ứng nhu cầu và mong đợi cá nhân của họ. Họ sẽ mua hàng căn cứ vào nhận thức về giá trị của ḿnh.
    Đây thực sự là một thách thức đối với mọi công ty nếu họ muốn tồn tại và phát triển. Những công ty chiến thắng là những công ty làm thoả măn đầy đủ nhất và thực sự làm vui ḷng khách hàng mục tiêu của ḿnh, phải gắn việc kinh doanh của ḿnh với thị trường. Những công ty này xem Marketing là một triết lư của toàn công ty, là toàn bộ công việc kinh doanh dưới góc độ cuối cùng là dưới góc độ khách hàng, chứ không phải là một chức năng riêng biệt. Quan điểm kinh doanh theo cách thức Marketing khẳng định rằng:
    Ch́a khoá để đạt được những mục tiêu kinh doanh của công ty là phải xác định đúng những nhu cầu và mong muốn của thị trường (khách hàng) mục tiêu từ đó t́m mọi cách đảm bảo sự thoả măn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
    Thật vậy, một công ty có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của ḿnh để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, để làm ra những sản phẩm cực kỳ hoàn mỹ với chất lượng cao, là chắc chắn sẽ thu được nhiều lợi nhuận từ người tiêu dùng. Điều đó, trên thực tế, chẳng có ǵ là đảm bảo. Bởi v́ đằng sau phương châm hành động đó c̣n Èn náu hai trở ngại lớn - hai câu hỏi lớn mà nếu không giải đáp được th́ mọi cố gắng của công ty cũng chỉ là con số không.
    Một là, liệu thị trường có cần hết - mua hết số sản phẩm công ty sản xuất ra không.
    Hai là, liệu cái giá mà công ty định bán, người tiêu dùng có đủ tiền mua không? kết cục là mối liên hệ giữa công ty và thị trường chưa được giải quyết thoả đáng.
    Trái với các cách thức kinh doanh khác, như đă chỉ ra Marketing hướng các nhà quản trị kinh doanh trả lời hai câu hỏi nêu trên, trước khi giúp họ lựa chọn phương châm hành động nào. Nhờ vậy Marketing đă nối kết các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty theo hướng thị trường, biết lấy thị trường - nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Vậy Marketing là ǵ?
    Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tạo lập thị trường là vấn đề quan trọng có ư nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Nhưng để tạo lập thị trường th́ Marketing là những hoạt động có tính chất nghiệp vụ và kỹ thuật không thể thiếu được.
    Đối với đơn vị kinh tế nói chung, Marketing được hiểu là quá tŕnh hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức, thông qua việc nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường, lựa chọn và t́m ra các nghiệp vụ kỹ thuật thích hợp để điều khiển các ḍng hàng hoá và dịch vụ thoả măn các nhu cầu từ người sản xuất tới khách hàng và người tiêu thụ.
    Đối với đơn vị sản xuất, Marketing được hiểu là sự thực hiện mọi hoạt động của xí nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, nhằm xúc tiến phân phối các sản phẩm đó, bán ra trên thị trường sao cho đáp ứng được nhu cầu đương thời hoặc nhu cầu tiềm tàng của khách hàng và phù hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
    Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thương nghiệp Marketing bao gồm hệ thống các hoạt động tiếp cận thị trường, thực hiện chức năng cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng nhằm kích thích, duy tŕ và thoả măn nhất nhu cầu tiêu thụ trên thị trường đối với sản phẩm từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất phát triển.
    Từ những đặc trưng của Marketing truyền thống và Marketing hiện đại có thể khái quát khái niệm Marketing như sau: “Marketing là chức năng quản lư công ty về mặt tổ chức và quản lư toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu hút được nhiều lợi nhuận dự kiến .
    Khái niệm này liên quan đến bản chất Marketing. ở đây Marketing hoạt động từ việc phát hiện ra nhu cầu và đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất cho người tiêu dùng. Tức là nó mang một triết lư Marketing là phát hiện, đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất nhằm thực hiện được lợi nhuận mục tiêu. Thực chất của Marketing thương mại là xác định lại cho phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế hiện đại vị trí của nhà kinh doanh và khách hàng trong hoạt động kinh tế. Từ đó sử dụng một cách đồng bộ và khoa học các quan điểm lư thuyết hiện đại về tổ chức, quản trị kinh doanh trong quá tŕnh tiếp cận, chinh phục khách hàng để tiêu thụ sản phẩm.
    V́ vậy 3 vấn đề tư tưởng cơ bản của Marketing là:
    (1) Nhu cầu của khách hàng dẫn đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
    (2) Mọi nỗ lực của doanh nghiệp cần được liên kết lại.
    Doanh nghiệp muốn chiến thắng trên thương trường phải tạo ra sức mạnh tổng hợp, khai thác hết tiềm năng khách hàng, tận dụng hết lợi thế cạnh tranh sản phẩm cụ thể, sản phẩm bổ sung.
    (3) Lợi nhuận không chỉ là bán hàng mà là mục tiêu chiến lược cần t́m kiếm:
    Không phải bất kỳ một thương vụ nào cũng đạt mục tiêu lợi nhuận lên vị trí hàng đầu mà phải xem xét mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể, xác định mục tiêu quan trọng nhất của khâu cụ thể.
    Tóm lại, nội dung cơ bản của Marketing là:
    + Giúp doanh nghiệp xác đinh tư tưởng kinh doanh để có cách ứng xử phù hợp.
    + Giúp doanh nghiệp đầu tư đúng hướng, Marketing phải:
    · Đưa ra lư thuyết cần thiết để người ta nghiên cứu thị trường (đưa cách tiếp cận thị trường, xử lư thông tin) để đưa ra những quyết định đúng trên cơ sở t́m rơ những bản chất của thông tin đưa ra, t́m thông tin chuẩn, tính thực chất của thông tin, xác định vấn đề nào, lựa chọn thông tin nào cần nghiên cứu.
    · Giúp các doanh nghiệp t́m kiếm, xác định cơ hội kinh doanh và thời cơ hấp dẫn trong kinh doanh, làm giảm rủi ro cho các hoạt động của doanh nghiệp.
    · Nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng.
    · Nghiên cứu các hoạt động giúp cho doanh nghiệp vượt qua thời cơ. Cụ thể là: Nghiên cứu môi trường kinh doanh và sự vận động của nó, nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng, tổ chức các hoạt động Marketing chức năng để chinh phục khách hàng (chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến .)
    Từ những phân tích trên có thể kết luận vai tṛ của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
    Marketing có một vai tṛ rất quan trọng trong kinh doanh nó hươnggs dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhờ các hoạt động Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc hơn, doanh nghiệp có điều kiện và thông tin đầy đủ hơn thoả măn mọi yêu cầu của khách hàng. Marketing xác định rơ phải sản xuất cái ǵ, sản xuất bao nhiêu, sản phẩm có đặc điểm như thế nào, cần sử dụng tốt hoạt động Marketing th́ có thể họ rất tốn tiền của vào việc sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ mà trên thực tế người tiêu dùng không mong đợi. Trong khi đó nhiều loại sản phẩm và dịch vụ họ rất cần và muốn được thoả măn th́ nhà sản xuất lại không phát hiện ra. Bên cạnh đó hoạt động Marketing làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường, nó kích thích sự nghiên cứu và cải tiến làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Marketing có ảnh hưởng to lớn, ảnh hưởng quyết định đến doanh sè, chi phí, lợi nhuận và qua đó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời nó là công cụ quản lư kinh tế và công cụ của kế hoạch hoá.
    Qua đó ta thấy Marketing có một vai tṛ quan trọng trong việc góp phần vào thắng lợi của nhiều doanh nghiệp cho nên Marketing được coi là “chiếc ch́a khoá vàng”, là bí quyết tạo thắng lợi trong kinh doanh.

    II. Nội dung của hoạt động Marketing - Mix:
    Thực chất công việc Marketing là biến các nhu cầu xă hội thành những cơ hội sinh lời. Muốn vậy các công ty phải có mục tiêu rơ ràng, có thể là mục tiêu về thị phần, về lợi nhuận, về an toàn trong kinh doanh . và tuỳ theo mục tiêu mà công ty theo đuổi, công ty đưa ra các quyết định về chiến lược, chiến thuật Marketing phù hợp. Marketing - Mix chính là một hệ thống trong Marketing hiện đại để công ty đạt được mục tiêu đề ra.
    Theo Philip Kotler: “Marketing - Mix là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của Marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu”.
    Các bộ phận cấu thành của Marketing hỗn hợp được biết đến như là 4P; đó là: chiến lược sản phẩm (Product); chiến lược giá cả (Price); chiến lược phân phối (Place) và chiến lược xúc tiến khuyếch trương (Promotion). Các bộ phận này không phải thực hiện một cách rời rạc mà phải được kết hợp chặt chẽ. Công ty cũng không v́ thế mà xây dựng các chiến lược này mang tính chất cào bằng. Tương ứng với từng giai đoạn phát triển của sản phẩm, với mỗi loại thị trường, chiến lược của đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ chọn cho ḿnh một chiến lượcMarketing hiệu quả, là sự kết hợp của 4 yếu tố trong Marketing - Mix với mức độ quan trọng khác nhau.
    * Chiến lược sản phẩm
    Chiến lược sản phẩm là việc xác định danh mục sản phẩm, chủng loại và các đặc tính của nó như tên gọi, nhăn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao gói, kích cỡ và dịch vụ sau bán hàng. Như vậy, chính sách hàng hoá là một lĩnh vực hoạt động nhiều chiều và phức tạp đ̣i hỏi công ty phải thông qua những quyết định:
    · Quyết định về nhăn hiệu sản phẩm hàng hoá: Các vấn đề cơ bản doanh nghiệp phải giải quyết trong quyết định này là: có gắn nhăn hiệu cho hàng hoá của ḿnh hay không? Ai là người chủ nhăn hiệu hàng hoá? Tương ứng với nhăn hiệu đă chọn chất lượng hàng hoá có những đặc trưng ǵ? Đặt tên cho nhăn hiệu như thế nào? Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhăn hiệu hay không?
     
Đang tải...