Luận Văn Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm của

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    169
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG
    PHẦN III
    MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG
    I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI CẦN ĐƯỢC HOÀN THIỆN
    Tính đến nay công ty xi măng Hải Phòng đã trải qua hơn 100 năm và hơn 70 năm truyền thống cách mạng , bao nhiêu năm thăng trầm , công ty vẫn không ngừng tồn tại và phát triển ,luôn luôn giữ vững vai trò lịch sử tiên phong của mình . Những năm đổi mới cũng là thời kỳ khó khăn khốc liệt nhất . Trước đây ở Việt Nam duy nhất có nhà máy xi măng Hải Phòng ,nay có thêm xi măng Hà Tiên , Bỉm Sơn , Hoàng Thạch , Chinh Phong , Sao Mai và hàng chục nhà máy xi măng địa phương khác . Nhà máy xi măng Hải Phòng đứng trước sự lựa chọn thách thức mới .Với truyền thống sẵn có , cán bộ công nhân xí nghiệp đã từng bước vượt lên chính mình,vượt lên tất cả để tồn tại và phát triển như ngày hôm nay . Công nghệ xi măng không ngừng đổi mới ,áp dụng được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của mình , không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường . Công suất thiết bị hàng năm đều vượt mức kế hoạch . Đời sống công nhân cán bộ bảo đảm , trật tự kỷ cương , an ninh chính trị được giữ vững .Đến nay công ty thực sự lớn mạnh , sản phẩm của công ty đã và đang được mọi người biết đến . Các địa bàn truyền thống dùng xi măng Hải Phòng vẫn còn được người tiêu dùng hâm mộ ,nay có hệ thống chất lượng ISO 9002 ngày càng được cải tiến chất lượng xi măng ngày càng ổn định sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh giúp xi măng Hải Phòng ổn định sản xuất và có vị thế vững chắc với thị trường nông thôn rộng lớn tại các địa bàn truyền thống .
    Để có được những thành công như vậy , công lao trước hết thuộc về các thế hệ đàn anh đã anh dũng hy sinh trong thời kỳ đánh Pháp chống Mỹ .Công lao này thuộc về tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty đã bền bỉ góp sức đoàn kết gắn bó với nhau làm nên những thành quả ngày hôm nay .Trong đó đội ngũ kế toán tài chính của công ty đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của công ty trong những năm gần đây sau đây là một số chỉ tiêu chi phí hoàn thành kế hoạch hạ giá thành sản phẩm và đánh giá chính xác chất lượng quản lý chi phí


    Khoản mục chi phí Năm 1999Năm 2000So sánh năm 2000/1999
    Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng %Số tiền %
    1.Nguyên vật liệu trực tiếp 373.45671,3364.256.72-9.20097,5
    -Nguyên vật liệu chính 83.8281682.82816,4-1.00098,8
    - lao vụ vận tải cung cấp 19.8983,820.8984,1 1.000105
    Bi đạn gạch chịu lửa 25.0694,822.6804,5-2.38990,5
    Vỏ bao 56.83210,953.02110,5-3.81193,3
    Nhiên liệu 97.15918,690.15417,8-700092,8
    điện năng 90.69717,394.69718,7 4.000104,4
    2.chi phí nhân công trực tiếp 61.49611,758.49611,6-3.00095,1
    - tiền lương 57.56110,9954.96110,92.60095,5
    bảo hiểm xã hội 3.9370,83.5370,7-40089,8
    3 . chi phí sản xuất chung 88.4811782.68116,4-5.80093,4
    Khấu hao TSCĐ 15.4362,916.4363,3 1.000106,4
    Chi phí sửa chữa lớn 20.980422.3804,41.400106,7
    Chi phí tiền lương 100271,96.8271,4-3.20068
    Chi phí ăn ca 8.4521,66.3521,3-2.10075
    An toàn viên độc hại 814.5272,815.2273 700105
    Chi phí bảo hiểm xã hội 3.3760,62.8760,6-50085,2
    vật liệu10.9532,097.9531,6-3.00072,6
    Lao vụ xí nghiệp vận tải 1.0270,22.6270,5 1.60025,5
    Tiền mặt 5.4451,042.8450,6-2.60052,2
    Tiền gửi tiền vay 1.8460,44.0460,8 2.200219
    Sửa chữa thuê ngoài 4600,081.1600,2700252
    Khác9910,194910,09-50049,5
    4. giảm chi -5.0390,1-6.5391,3-1.500129,8
    5. giá thành sản xuất 523.433100505.433100-18.00096,6
    Ta thấy qua bảng trên giá thành thực tế của một tấn xi măng PC 30 năm 2000 giảm đi 3,4% so với năm 99 với mức giảm tuyệt đối là 18000đồng . Trong đó chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu giảm 2,5% hay giảm 9200 đồng . Chi phí nhân công giảm 3000 đồng cho một tấn , chi phí sản xuất chung giảm đi đáng kể 5800 đồng /1tấn hay giảm 6,6%
    Để có kết luận chính xác cần phải dựa vào tính chất và phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm
    - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 72% trong giá thành sản phẩm do đó biện pháp giảm chi phí này là chủ yếu để hạ giá thành . So với năm 1999 khoản chi này đã hạ 9200 đồng/1tấn hay đạt 97,5% . Chủ yếu là bi đạn gạch chịu lửa , nhiên liệu giảm nhiều là do mức tiêu hao vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu .Do công ty đã quản lý chặt chẽ vật tư do đó mức tiêu hao thực tế thấp hơn so với năm 1999 hơn nữa công ty có đội ngũ nhân viên vật tư năng tìm nguồn cung cấp với đơn giá rẻ hơn so với năm 1999. Với sản lượng thực tế sản xuất trong năm 2000 là 382 nghìn tấn xi măng PC30 đã quy đổi , thì công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí là 3,5tỷ
    - về chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm chiếm 11,6% chi phí này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đơn giá tiền lương của Tổng công ty xây dựng dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật sản xuât nên hầu như tiền lương luôn ổn định. Nhưng do trình độ cơ khí hoá , cải tiến trang thiết bị và đào tạo nâng cao tay nghề cho người thợ và người quản lý giảm bớt lao động giản đơn do đó chi phí tiền lương giảm đi 3000 đồng /1tấn nên đã tiết kiệm cho công ty so với năm 1999 một khoản ước tính là 1,146 tỷ đồng
    - chi phí sản xuất chung khoản mục này chiếm 14,6%trong tổng giá thành so với năm 1999 giảm 5800 đồng /1tấn nên công ty tiết kiệm được một khoản là 2,2156 tỷ đồng trong đó chi phí khấu hao TSCĐ tăng 1000nghìn đồng/ 1tấn hay đạt 106,4% làm cho tổng chi phí tăng 382triệu đồng so với năm 1999 . Do công ty áp dụng khấu hao tuyến tính cố định , tỷ lệ khấu hao không thay đổi , nhưng do công ty đầu tư thêm một số máy móc thiết bị sản xuất , và đầu tư vào thiết bị lọc bụi làm tăng sự trong sạch của môi trường làm tăng nguyên giá TSCĐ do đó tăng chi phí khấu hao
    Chi phí sửa chữa lớn tăng 1400 đồng / 1tấn hay đạt 106,7% so với năm 1999. Nguyên nhân của sự tăng chi phí khấu hao là do thiết bị máy móc được xây dựng hơn 100 năm nay nhiều máy móc xuống cấp cán bộ



     
Đang tải...