Thạc Sĩ Một số vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN ở vùng kinh tế trọng điểm

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    3

    MỤC LỤC
    Trang
    MỞ ĐẦU 5
    Chương 1. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
    NGHIỆP Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG VÀ SỰ
    NẢY SINH CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
    19
    1. Xây dựng, phát triển các KCN và tác động của chúng tới sự phát triển
    kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
    19
    2. Một số vấn đề xã hội chủ yếu nảy sinh trong quá trình xây dựng, phát
    triển các KCN ở Việt Nam hiện nay
    32
    Chương 2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI NẢY SINH TRONG
    QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CÁC KCN Ở VÙNG
    KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
    44
    1. Lao động và việc làm - vấn đề xã hội đáng quan tâm trong quá trình
    xây dựng, phát triển các KCN ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
    44
    2. Đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong các KCN còn
    thấp kém và nghèo nàn
    54
    3. Tái định cư trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN đang chứa
    đựng nhiều vấn đề bức xúc
    59
    4. Bãi công, đình công, lãn công trong các KCN vùng kinh tế trọng điểm
    miền Trung đang báo hiệu nhiều vấn đề bất cập cần được giải quyết
    70
    5. Ô nhiễm môi trường sống do các KCN đang trở thành vấn đề nóng
    bỏng
    76
    6. Hiện tượng khiếu kiện, khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện tập thể gia
    tăng trong thời gian gần đây
    86
    Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT
    CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG, PHÁT
    TRIỂN CÁC KCN Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN
    TRUNG HIỆN NAY
    91
    1. Những quan điểm chủ đạo giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong
    quá trình xây dựng, phát triển các KCN ở vùng kinh tế trọng điểm
    miền Trung
    91
    2. Một số giải pháp cơ bản giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong
    quá trình xây dựng, phát triển các KCN ở vùng kinh tế trọng điểm
    miền Trung hiện nay
    98
    KẾT LUẬN 151
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 4


    BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    CNH : Công nghiệp hóa
    CNXH : Chủ nghĩa xã hội
    GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
    GS : Giáo sư
    HĐH : Hiện đại hóa
    FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
    KCN : Khu công nghiệp
    KH&CN : Khoa học và công nghệ
    Nxb : Nhà xuất bản
    PGS : Phó giáo sư
    SX-KD : Sản xuất - kinh doanh
    ThS : Thạc sĩ
    Tp : Thành phố
    TS : Tiến sĩ
    TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
    UBND : Ủy ban Nhân dân
    UNDP : Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
    VKTTĐ : Vùng kinh tế trọng điểm
    VKTTĐMT : Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
    WB : Ngân hàng Thế giới
    XHCN : Xã hội chủ nghĩa 5

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa từ một xuất phát
    điểm rất thấp, quan điểm của Đảng và nhà nước ta là phải "Kết hợp hài hòa
    giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội, tạo bước
    chuyển biến mạnh mẽ trong việc giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, đẩy
    lùi tiêu cực, bất công và các tệ nạn xã hội" 1 . Nghĩa là, chúng ta phải vừa coi
    trọng việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, vững chắc, chuyển dịch cơ cấu
    kinh tế theo hướng công nghiệp, hiện đại, vừa phải giải quyết tốt nhất các vấn
    đề xã hội nhằm đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Thực tế, việc ưu tiên
    phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quốc tế hóa nhằm
    mục tiêu xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
    (CNXH) tự thân nó đã hướng đến việc giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra
    như tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và mức
    sống cho người dân, Tuy nhiên, do những đặc trưng riêng của các vấn đề
    xã hội mà đời sống kinh tế, dù rất phát triển cũng khó có thể giải quyết một
    cách toàn diện. Thậm chí, đôi khi, chính các chương trình phát triển kinh tế
    lại là nguyên nhân làm nảy sinh, trầm trọng hóa các vấn đề xã hội. Đến lượt
    nó, các vấn đề xã hội đó lại trở thành lực cản đối với việc đảm bảo hiệu quả
    bền vững của các chương trình kinh tế. Bởi vậy, việc chủ động giải quyết các
    vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực hiện các chương trình phát triển
    kinh tế là một việc làm cần thiết đảm bảo cho sự phát triển bền vững của toàn
    xã hội nói chung, của bản thân các chương trình kinh tế cụ thể nói riêng.
    Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (có thể còn được gọi là vùng kinh
    tế trọng điểm Trung bộ) bao gồm 5 tỉnh/thành là Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng,
    Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định có diện tích 27.879 km 2 (chiếm
    8,47% diện tích đất nước), dân số năm 2007 khoảng 6,3 triệu người (chiếm
    7,49% dân số cả nước). Do nằm trên các trục giao thông quốc gia, quốc tế về

    1 Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb. Chính trị Quốc gia, tr.203. 6

    đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không nên vùng kinh tế trọng
    điểm miền Trung được đánh giá là vùng có điều kiện thuận lợi cho phát triển.
    Đây cũng là vùng có tài nguyên thiên nhiên và xã hội phong phú, đa dạng, .
    có thể khai thác tạo ra lợi thế so sánh cho vùng trong phát triển.
    Quyết định 148/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phương
    hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
    đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đã xác định: vùng kinh tế trọng
    điểm miền Trung là vùng kinh tế động lực, có vai trò "đầu tàu" kéo cả khu
    vực miền Trung và Tây Nguyên cùng phát triển trong quá trình công nghiệp
    hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, những chính sách, giải
    pháp đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng đã làm cho tốc
    độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của vùng luôn cao hơn mức tăng bình quân của
    cả nước. Trong thời gian này, các địa phương trong vùng đã xây dựng nhiều
    khu công nghiệp, khu chế xuất, . (sau đây được gọi chung là khu công nghiệp
    và xin được viết tắt là KCN) 2 . Tính đến nay, ở vùng kinh tế trọng điểm miền
    Trung đã hình thành một hệ thống các KCN đa dạng với nhiều quy mô khác
    nhau. Ngoài các Khu kinh tế lớn của vùng như Chân Mây, Chu Lai, Dung
    Quất, Nhơn Hội, trong vùng hiện có 19 KCN lớn đã đi vào hoạt động. Đó là
    chưa kể đến hàng chục khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ khác ở các
    quận/huyện do cấp quận/huyện quản lý.
    Mặc dù, tổng diện tích các KCN này chỉ chiếm 8,1% tổng diện tích đất
    tự nhiên các KCN trong cả nước nhưng 71% tổng diện tích của chúng đã
    được cho thuê (hay còn gọi là lấp đầy). Đây là tỷ lệ cao nhất so với các vùng
    kinh tế trọng điểm khác trong nước: vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ diện
    tích đã thuê đạt 57,7%; Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đạt 53,9%. Các KCN
    này đã thu hút hàng nghìn dự án với số vốn đầu tư hàng tỷ đô la, giải quyết
    việc làm cho hàng chục vạn lao động, . Như vậy, xây dựng và phát triển các

    2 Theo Nghị định số 192/CP ngày 25.12.1994 của Chính phủ, các KCN được định nghĩa là các khu vực công nghiệp tập
    trung, không có dân cư, được thành lập với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ trợ sản xuất
    KCN theo mô hình mới là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
    vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống được thành lập và tổ chức hoạt
    động theo chính sách đổi mới, mở cửa do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986 khởi xướng. 7

    KCN tập trung trong vùng là một hướng đi đúng đắn, phù hợp để thực hiện
    thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quốc tế hóa nền kinh tế của
    các địa phương trong vùng.
    Tuy nhiên, bên cạnh những thành công và những lợi ích kinh tế - xã hội
    to lớn mà các KCN mang lại, quá trình xây dựng, phát triển các KCN này
    cũng đang làm nảy sinh một số vấn đề xã hội bức xúc. Đó là các vấn đề như:
    - Mâu thuẫn giữa cung và cầu lao động diễn ra gay gắt. Trong khi
    nguồn cung lao động trên địa bàn khá dồi dào, tỷ lê thất nghiệp đô thị (thất
    nghiệp toàn phần) còn cao, tình trạng người lao động thiếu việc làm còn phổ
    biến thì các doanh nghiệp trong các KCN lại luôn ở trong tình trạng thiếu lao
    động một cách trầm trọng, nhất là lao động kỹ thuật, lao động trình độ cao.
    Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế trước mắt cũng như xu hướng
    phát triển bền vững của các KCN trong vùng.
    - Vấn đề tái định cư và hậu tái định cư ngày càng trở nên bức xúc trong
    dư luận xã hội. Trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN, việc giải
    phóng mặt bằng, chuyển đổi một bộ phận đất ở, đất nông nghiệp sang đất
    công nghiệp là tất yếu nhưng mối quan hệ về lợi ích giữa các bên liên quan đã
    không được giải quyết thỏa đáng: phương án giải tỏa, đền bù chưa thật công
    khai, minh bạch; giá cả đền bù thấp hơn so với giá thị trường và luôn biến
    động tăng; các khu tái định cư, khu dân cư xây dựng với tiến độ chậm, chất
    lượng không đảm bảo; các vấn đề về việc làm, thu nhập, tổ chức đời sống, .
    cho người dân sau tái định cư không được quan tâm giải quyết thỏa đáng
    khiến cho chất lượng đời sống của người dân tái định cư bị sút giảm. Tình
    trạng tố cáo, khiếu kiện vì thế đã gia tăng, gây nên bất ổn xã hội.
    - Trong những KCN đã đi vào hoạt động, thời gian gần đây, hiện tượng
    bãi công, đình công, lãn công bùng phát phức tạp. Mặc dù số lượng các cuộc
    bãi công, đình công, lãn công trong KCN vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
    chưa nhiều nếu so sánh với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhưng cũng đã
    cho thấy sự gia tăng những bất ổn liên quan đến quan hệ lợi ích giữa người 8

    lao động với giới chủ doanh nghiệp trong các KCN đang ngày càng trầm
    trọng hơn. Nó đòi hỏi phải được các cấp ngành chức năng và các bên liên
    quan quan tâm, giải quyết hầu đảm bảo sự phát triển bền vững của các KCN
    trong vùng.
    - Vấn đề ô nhiễm môi trường sống do các KCN không làm tốt công tác
    bảo vệ môi trường cũng là một vấn đề “nóng bỏng” trong bối cảnh hiện nay.
    Hiện tượng nước thải, khí thải, rác thải rắn từ các KCN xả trực tiếp ra các khu
    vực xung quanh KCN làm ô nhiễm nguồn nước, nguồn không khí, ảnh hưởng
    đến đời sống, sức khỏe của người dân đang gây nhiều bức xúc trong xã hội
    nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết dứt điểm. Đây cũng là một nguyên
    nhân dẫn đến việc người dân sống gần các KCN gửi nhiều đơn thư tố cáo,
    khiếu kiện đến nhiều cơ quan chức năng trong quá trình các KCN vận hành.
    - Các KCN được xây dựng, lấp đầy, các doanh nghiệp trong các KCN
    được tạo điều kiện ưu đãi để phát triển sản xuất - kinh doanh nhưng đời sống
    vật chất và tinh thần của người lao động vẫn chưa được quan tâm thích đáng,
    lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động không được bảo vệ đúng mức,
    thậm chí còn bị xem nhẹ, bị vi phạm. Đây là vấn đề đáng báo động vì đây là
    một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bãi công, đình công, lãn
    công và khiếu kiện (cá nhân, tập thể) kéo dài phức tạp.
    - Trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN trong vùng kinh tế
    trọng điểm miền Trung, hiện tượng khiếu kiện, thậm chí là khiếu kiện vượt
    cấp có xu hướng gia tăng. Đây là một trong những vấn đề xã hội đáng báo
    động vì nó cho thấy rằng việc giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích của
    người dân của các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng, phát
    triển các KCN đang có nhiều vấn đề phức tạp cũng như cho thấy chính sách
    của Đảng và Nhà nước ta về các vấn đề có liên quan vẫn còn nhiều bất cập,
    chưa phù hợp. Đáng lưu ý rằng, phần lớn các khiếu kiện của người dân là liên
    quan đến vấn đề đất đai, việc đền bù, giải tỏa - một trong những lĩnh vực phức
    tạp và nhạy cảm nhất hiện nay. 9

    Tuy chưa phải là tất cả, nhưng những vấn đề xã hội trên đang phản ánh
    những bất cập trong quá trình xây dựng, phát triển KCN vùng kinh tế trọng
    điểm miền Trung. Đến lượt nó, các vấn đề đó lại trở thành lực cản làm giảm
    hiệu quả kinh tế - xã hội của các KCN, làm chậm quá trình công nghiệp hóa,
    hiện đại hóa trong vùng. Nhất là trong thời đại ngày nay, xu hướng phát triển
    bền vững của nền kinh tế nói chung, của mô hình KCN nói riêng đang đòi hỏi
    bất kỷ một chương trình, chiến lược kinh tế - xã hội nào cũng phải đảm bảo
    được tính toàn diện và cân đối trong phát triển, tức là phải đảm bảo giải quyết
    đồng bộ hài hòa giữa “cái kinh tế” và “cái xã hội”, giữa giải quyết các vấn đề
    kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh, giữa giải quyết cái trước mắt
    với cái lâu dài, . UNESCO đã từng cảnh báo rằng: bất cứ quốc gia nào tự đặt
    cho mình mục tiêu tăng trưởng kinh tế tách rời mục tiêu phát triển xã hội thì
    sớm muộn quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó sẽ xảy ra sự mất cân đối nghiêm
    trọng và sẽ sớm rơi vào tình trạng bất ổn. Đây là bài học kinh nghiệm quí báu
    rút từ thực tế phát triển của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
    Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, việc nhận diện và tìm cách
    giải quyết một cách căn bản các vấn đề xã hội nêu trên có vai trò rất to lớn đối
    với sự phát triển bền vững của các KCN nói riêng và của nền kinh tế - xã hội
    trong toàn vùng nói chung. Đây chính là lý do chủ yếu nhất thúc đẩy chúng
    tôi nghiên cứu đề tài: “Một số vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình xây
    dựng, phát triển các KCN ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung hiện nay”.
    2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
    Ở ngoài nước, là một phạm trù cơ bản của xã hội học nên vấn đề xã
    hội (social problems) đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu Xã
    hội học khác nhau. Tại các quốc gia công nghiệp phát triển, vấn đề xã hội nói
    chung, các vấn đề xã hội của quá trình công nghiệp hóa nói riêng đã được
    nghiên cứu khá kỹ lưỡng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau từ lý luận đến
    thực tiễn. Ở đây có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu, có ý nghĩa nhất đối
    với việc triển khai nghiên cứu đề tài: 10

    - Công trình có tính kinh điển nhất nghiên cứu về các vấn đề xã hội của
    xã hội công nghiệp cần tham khảo là tác phẩm rất kinh điển của nhà xã hội
    học nổi tiếng Elton Mayo: “The social problems of an industrial civilization”
    (Tạm dịch là: Những vấn đề xã hội của nền văn minh công nghiệp) được xuất
    bản năm 1948 ở Mỹ. Trong công trình này, Elton Mayo đã phân tích nguồn
    gốc, bản chất của phần lớn các vấn đề xã hội mà xã hội Âu - Mỹ đối mặt
    trong bối cảnh các quốc gia này đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
    hóa TBCN.
    - Cuốn sách “Social Problems in a Diverse Society” (Tạm dịch là:
    Những vấn đề xã hội trong xã hội đang thay đổi) của Diana Kendall, do Nhà
    xuất bản Paperback và Prentice Hall xuất bản năm 2006 là một công trình
    nghiên cứu những vấn đề xã hội của các quốc gia đang phát triển nhanh như
    các con rồng châu Á, Trung Quốc và một số quốc gia đang công nghiệp hóa
    khác. Đây là một tài liệu tham khảo bổ ích khi nghiên cứu các vấn đề xã hội
    của KCN ở vùng nói riêng, ở Việt Nam nói chung.
    Ngoài 2 công trình có liên quan trực tiếp đến quá trình nghiên cứu đề
    tài nêu trên, có thể tham khảo thêm một số công trình nghiên cứu ở nước
    ngoài sau đây:
    - Cuốn sách “The Sociology of Social Problems” (Tạm dịch là: Xã hội
    học về các vấn đề xã hội) của Paul B. Horton, Gerald R. Leslie, Richard F.
    Larson, and Robert L. Horton, do Nhà xuất bản Paperback ấn hành năm 1997.
    - Cuốn sách “Social Problems - Issues and Solutions” (Tạm dịch là:
    Những vấn đề xã hội - hậu quả và những giải pháp) của Charles Zastrow, do
    Nhà xuất bản Hardcover ấn hành năm 1999.
    - Công trình “Social Problem Solving: Theory, Research, and
    Training” (Tạm dịch là: Giải quyết vấn đề xã hội - Lý thuyết, nghiên cứu và
    thực hành) của Edward C. Chang, Thomas J. D'Zurilla, and Lawrence J.
    Sanna, do Nhà xuất bản Hardcover ấn hành năm 2004. 11

    - Công trình “Social Problems” (Tạm dịch là: Những vấn đề xã hội)
    của John J. Macionis do Nhà xuất bản Paperback xuất bản năm 2005.
    - Tác phẩm “Mặt trái của những con rồng” của Walden Bello và
    Stephanie Rosenfeld do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia dịch và phát hành
    năm 1996.
    Phần lớn các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã nêu trên bước đầu
    thiết lập các lý luận cơ bản về các vấn đề xã hội nói chung, các vấn đề xã hội
    của quá trình công nghiệp hóa nói riêng cũng như đã đề xuất các cách thức,
    giải pháp khác nhau để giải quyết chúng nhằm hướng đến sự phát triển bền
    vững. Vì vậy, đây là những tài liệu tham khảo hữu ích khi nghiên cứu đề tài.
    Ở trong nước, cho đến thời điểm này, trên bình diện lý luận cơ bản rất
    hiếm những công trình nghiên cứu cơ bản, công phu, đầy đủ về các vấn đề xã
    hội nói chung, các vấn đề xã hội nảy sinh từ quá trình xây dựng, phát triển các
    KCN nói riêng. Những công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến vấn
    đề này trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung càng hiếm hơn.
    Trong bối cảnh đất nước ta thực hiện phát triển kinh tế thị trường, đẩy
    mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời gian gần đây đã xuất hiện
    một số công trình nghiên cứu có đề cập một cách rải rác các chiều cạnh khác
    nhau của vấn đề nghiên cứu. Các tiếp cận như vậy được đề cập một cách
    riêng rẽ theo góc độ của từng khoa học khác nhau từ kinh tế học, hành chính
    học, đến văn hóa và xã hội học . Dưới đây có thể liệt kê một số công trình
    nghiên cứu tiêu biểu có liên quan trực tiếp đến quá trình nghiên cứu đề tài:
    - Luận án tiến sĩ xã hội học “Những vấn đề xã hội của người nhập cư ở
    thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1986 - 1996” của NCS Trần Trọng Đức.
    Phần có thể tham khảo trong luận án này là phần lý luận và các luận giải xoay
    quanh các vấn đề xã hội của người nhập cư vào thành phố Hồ Chí Minh giai
    đoạn 1986 - 1996. Thêm vào đó việc phát hiện và tìm cách giải quyết những
    vấn đề xã hội của người nhập cư được trình bày trong luận án cũng là phần
    tham khảo có ích cho nghiên cứu đề tài. 12

    - “Kỷ yếu KCN và khu chế xuất Việt Nam 2002” do Nhà xuất bản Tp.
    Hồ Chí Minh và Thời báo kinh tế Sài Gòn ấn hành năm 2002. Đây là tổng
    quan giới thiệu về các KCN, khu chế xuất cũng như các vấn đề liên quan đến
    quản lý, phát triển các KCN và khu chế xuất này, trong đó phần giới thiệu các
    KCN, khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là tài liệu tham khảo
    có ích cho đề tài, mặc dù số liệu, nhận định trong tài liệu cần phải được cập
    nhật, bổ sung.
    - Cuốn sách “Kết hợp giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề
    xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
    hóa” của Đoàn Minh Duệ và Đinh Thế Định xuất bản năm 2003. Phần có ý
    nghĩa đối với đề tài là những luận giải về quan hệ biện chứng giữa phát triển
    kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội và những giải pháp chủ yếu để kết
    hợp phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn vùng bắc
    Trung bộ.
    - Luận án tiến sĩ kinh tế: “Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở các
    tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong giai đoạn công nghiệp hóa,
    hiện đại hóa” của Trần Thị Bích Hạnh” (Bảo vệ năm 2003). Phần mà đề tài
    có thể tham khảo hữu ích là đánh giá về nguồn lao động và tình hình sử dụng
    nguồn lao động vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cũng như những đề xuất
    nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này trong giai đoạn hiện nay.
    - Cuốn sách “Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý
    nhà nước về bảo vệ môi trường ở các KCN, khu chế xuất” của Trương Thị
    Minh Sâm do Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 2004. Cuốn sách
    này là tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài khi nghiên cứu vấn đề ô nhiễm
    môi trường trong các KCN vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
    - Luận án tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp hoàn thiện và phát triển KCN
    ở Việt Nam” của NCS Trần Ngọc Hưng (Bảo vệ năm 2004). Luận án này đã
    đánh giá khái quát về tình hình phát triển và đề xuất các giải pháp hoàn thiện,
    phát triển các KCN ở Việt Nam. 13

    - Luận án tiến sĩ kinh tế “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện
    công tác quản lý nhà nước đối với KCN ở Việt Nam” của NCS Lê Tuyển Cử
    (Bảo vệ năm 2004). Luận án đã phân tích quá trình hình thành và phát triển
    của các KCN ở Việt Nam; Đánh giá những ưu, nhược điểm trong công tác
    quản lý nhà nước các KCN và nguyên nhân của chúng. Luận án là tài liệu
    tham khảo hữu ích cho đề tài về quá trình phát triển các KCN vùng kinh tế
    trọng điểm miền Trung và trong vấn đề quản lý nhà nước các KCN.
    - Công trình “Đời sống văn hóa đô thị và KCN Việt Nam” do
    GS.TSKH Đình Quang chủ biên và Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin ấn hành
    năm 2005. Công trình này đã khái quát đặc điểm quá trình đô thị hóa, thực
    trạng đời sống văn hóa ở một số đô thị và KCN Việt Nam; Từ đó đề xuất
    những khuyến nghị xây dựng, phát triển đời sống văn hóa ở các đô thị và
    KCN trong bối cảnh đô thị hóa và công nghiệp hóa ở Việt Nam ở thế kỷ 21.
    Những đánh giá về đời sống văn hóa ở các KCN (trong đó có khảo sát một số
    KCN ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung) có thể được tham khảo khi
    nghiên cứu các vấn đề về đời sống văn hóa - tinh thần ở các KCN vùng kinh
    tế trọng điểm miền Trung.
    - Cuốn sách “Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ở một số KCN phía
    Bắc tới sức khoẻ cộng đồng” của Trần Văn Tùng, Đặng Phương Hoa, Nguyễn
    Bá Thủy do Nhà xuất bản Khoa học xã hội ấn hành năm 2005. Các tác giả
    cuốn sách đã phân tích mối quan hệ giữa công nghiệp hóa, phát triển bền
    vững với sức khỏe cộng đồng. Từ thực trạng ô nhiễm môi trường ở một số
    KCN phía Bắc, từ kinh nghiệm bảo vệ môi trường ở một số nước Đông Nam
    Á các tác giả đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị bảo vệ môi trường khi
    phát triển các KCN ở đây. Đây là một nghiên cứu so sánh rất bổ ích trong
    nghiên cứu vấn đề ô nhiễm môi trường trong KCN.
    - Bài viết “Xây dựng và phát triển KCN, khu kinh tế - kết quả đạt được
    trong năm 2006, những vấn đề đặt ra và nhiệm vụ cần triển khai trong năm
    2007” của TS. Trần Ngọc Hưng đăng ở tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, 14

    số 1 năm 2007. Bài viết khái quát tình hình phát triển các KCN, khu kinh tế ở
    Việt Nam, phát hiện những vấn đề đặt ra và những nhiệm vụ cần triển khai
    tiếp trong năm 2007 nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển KCN và khu
    kinh tế trên bình diện cả nước.
    - Đề tài khoa học trọng điểm cấp bộ năm 2005 “Những giải pháp thu
    hút đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp ở vùng
    kinh tế trọng điểm miền Trung” do Lê Thế Giới làm chủ nhiệm (bảo vệ năm
    2006) đã cho những đánh giá, nhận định khái quát tình hình xây dựng, phát
    triển, thu hút đầu tư tại các KCN ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong
    thời gian qua.
    - Tập Kỷ yếu Hội nghị - Hội thảo quốc gia: “15 năm xây dựng và phát
    triển các khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam do Bộ Kế hoạch và
    Đầu tư ấn hành tháng 7/2006 . Đây là tập kỷ yếu tập hợp các bài viết của
    nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trung ương và các địa
    phương đánh giá về quá trình xây dựng, phát triển các KCN, khu chế xuất
    cũng như các vấn đề liên quan đến quản lý, phát triển các KCN và khu chế
    xuất. Trong tập kỷ yếu này có một số bài viết đánh giá quá trình xây dựng,
    phát triển các KCN, khu chế xuất ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
    Ngoài các cuốn sách, luận án, đề tài nghiên cứu, các bài tạp chí đã nêu
    trên, liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài còn có một số bài viết ngắn
    đã được đăng tải trên các tạp chí vùng và quốc gia:
    - “Phát triển khu công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm miền
    Trung” của Nguyễn Kim Hiệu đăng ở Tạp chí Công nghiệp, số 9 năm 2001.
    - “Kinh tế mở Chu Lai, hướng đi mới của vùng kinh tế trọng điểm miền
    Trung” của Trần Minh Cả đăng ở tạp chí Kinh tế và dự báo, số 10 và 11 năm
    2000.
    - “KCN miền Trung nơi tạo thế và lực cho kinh tế xã hội miền Trung
    phát triển” của Nguyễn Minh Sơn đăng ở tạp chí Phát triển Kinh tế của
    Trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, số 86 năm 1997. 15

    - “Cung và cầu lao động vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong quá
    trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Tiệp đăng ở tạp chí Kinh tế
    & phát triển, số 30 - 33; và bài “Giải pháp phát triển thị trường lao động
    vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2006 - 2010” của cùng tác giả
    đăng ở tạp chí Lao động và xã hội, số 294 năm 2006.
    - “Bảo vệ tài nguyên và môi trường trong quá trình công nghiệp hóa ở
    vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và tỉnh Quảng Nam” của Ngô Văn Hùng
    đăng ở tập san Khoa học và Sáng tạo (Quảng Nam), số 27 năm 2004.
    - “Một số vấn đề xã hội Trong xây dựng và phát triển các KCN ở Việt
    Nam” của Nguyễn Ngọc Dũng đăng ở tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3/2000.
    - “Nâng cao tầm nhìn phát triển khu công nghiệp ở nước ta trong giai
    đoạn mới” của GS. Trần Ngọc Hiên đăng ở tạp chí Khu công nghiệp Việt
    Nam, số 68(104) tháng 5/2006.
    - “Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao tính khả thi của chính sách, pháp
    luật về KCN” của Lê Xuân Trinh đăng ở tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam,
    số 68/2006.
    - “Quản lý phát triển bền vững các khu kinh tế đặc biệt ở Việt Nam”
    của Lê Thị Kim Dung đăng ở tạp chí Kinh tế và dự báo, số 8/2008.
    , .
    Trong thời gian gần đây, dưới sự bảo trợ của Bộ Kế hoạch & Đầu tư,
    Phòng Thương mại & Công nghiệp VN và UBND tỉnh Quảng Nam, Báo Tuổi
    Trẻ và Công ty Hòa Nhan PR (Tp. Hồ Chí Minh) đã tổ chức Diễn đàn kinh tế
    miền Trung. Tại Diễn đàn này các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà báo
    và các nhà lãnh đạo quản lý đã trao đổi, bàn bạc các giải pháp cải thiện môi
    trường đầu tư ở miền Trung, trong đó có đề cập đến những vấn đề xã hội nảy
    sinh trong các KCN trong vùng. Các bài viết, các phát biểu tại diễn đàn này
    có thể là những tài liệu tham khảo có giá trị trong nghiên cứu đề tài. 16

    Như vậy, dù số lượng các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp
    đến đề tài không nhiều, nhưng đó là những tài liệu tham khảo có giá trị khi
    triển khai nghiên cứu đề tài này.
    3. Mục tiêu của đề tài:
    3.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài là: Nhận diện một số vấn đề xã hội
    nảy sinh trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN ở vùng kinh tế trọng
    điểm miền Trung; trên cơ sở đó đề ra được một hệ thống giải pháp đồng bộ,
    khả thi giải quyết những vấn đề này.
    3.2. Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, đề tài sẽ thực hiện các
    mục tiêu cụ thể sau đây:
    - Làm rõ khái niệm vấn đề xã hội và lý giải một số vấn đề lý luận liên
    quan đến giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình công nghiệp
    hóa, hiện đại hóa, xây dựng và phát triển KCN.
    - Phân tích làm rõ thực trạng, nguyên nhân, mức độ tác động của một
    số vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình xây dựng, phát triển các
    KCN ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
    - Nêu và phân tích các quan điểm, phương hướng, đề xuất và luận
    chứng hệ thống các giải pháp chủ yếu giải quyết các vấn đề xã hội
    nảy sinh trong quá trình xây dựng, phát triển các KCN ở vùng kinh
    tế trọng điểm miền Trung hiện nay.
    Sau khi thực hiện được 3 mục tiêu con đó thì mục tiêu tổng quát (mục
    tiêu mẹ) cũng sẽ được thực hiện.
    4. Phương pháp nghiên cứu:
    Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở
    phương pháp luận của đề tài. Trong đó, các phương pháp như lịch sử và lô-
    gích, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, . sẽ được sử dụng phổ
    biến. Ngoài ra, trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu, đề tài sẽ sử dụng
    một số phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp điền dã thực tế (để tiến hành quan sát thực tế, thu thập
    những tài liệu, dữ liệu cần thiết).
    Trong quá trình điền dã thực tế các cán bộ nghiên cứu đề tài sẽ tiến
    hành phỏng vấn sâu - tọa đàm với một số đối tượng được chọn sau đây:
    - Một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt các địa phương (xã/phường,
    quận/huyện, tỉnh/thành phố) mà trên địa bàn có KCN
    - Một số cán bộ và lãnh đạo doanh nghiệp trong các KCN.
    - Một số chuyên gia công tác trong các lĩnh vực có liên quan đến các
    vấn đề xã hội nảy sinh trong các KCN, như Công an, cán bộ Lao động -
    Thương binh và xã hội, cán bộ quản lý môi trường, cán bộ ngành văn hóa, và
    một số người dân trong vùng chịu ảnh hưởng của KCN,v.v .
    5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
    Vì các KCN hết sức đa dạng về hình thức tổ chức, quy mô và cấp độ
    quản lý, nên để tiện cho việc nghiên cứu, đề tài chủ yếu chỉ nghiên cứu các
    KCN tập trung có quy mô khá lớn do tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
    quản lý. Các KCN trực thuộc các khu kinh tế, các KCN, cụm công nghiệp nhỏ
    do cấp quận/huyện quản lý không thuộc phạm vi nghiên cứu trong đề tài này.
    Phạm vi nghiên cứu của đề tài này về mặt lãnh thổ là vùng kinh tế trọng
    điểm miền Trung gồm 5 tỉnh/thành phố là Thừa Thiên - Huế, thành phố Đà
    Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
    Phạm vi nghiên cứu của đề tài này về mặt thời gian là giai đoạn hiện
    nay khi vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cùng cả nước bước vào quá trình
    công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
    6. Kết cấu của báo cáo tổng quan khoa học của đề tài:
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Báo cáo
    tổng quan khoa học của đề tài được kết cấu thành 3 chương 10 tiết trong 160
    trang. Sau đây là nội dung của Báo cáo tổng quan.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...