Luận Văn Một số vấn đề về thuế giá trị gia tીng (gtgt) - những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Một số vấn đề về thuế giá trị gia tીng (gtgt) - những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ




    LỜI NÓI ĐẦU

    Việt Nam sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại và an ninh quốc phòng ,đã chuyển từng bước vững chắc từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .Trong quá trình đổi mới đó, ngành thuế với những đóng góp quan trọng bậc nhất của mình cũng có sự chuyển đổi bổ sung nhằm ngày càng hoàn thiện hơn để hệ thống thu Ngân sách nhà nước ngày càng hợp lý và mang tính khoa học hơn.
    Sự ra đời của thuế giá trị gia tăng là hết sức cần thiết với việc chuyển đổi hoàn toàn hệ thống tính và thu thuế doanh thu (DT) bằng thuế giá trị gia tăng(GTGT) thể hiện bước đi đúng đắn của qúa trình cải cách thuế giai đoạn II Việt nam. Đồng thời nó cũng được đánh giá là hoàn toàn mới, chưa từng có trong lịch sử nước nhà. Vì thế cho dù luật thuế GTGT đã đựơc áp dụng ở hơn 100 nước trên thế giới song đối với Việt nam đây vẫn là một bước tiến mơí trong hệ thống thuế và sự ra đời của thuế GTGT sẽ hứa hẹn mang lại lợi ích đáng kể cho nền kinh tế, nhưng trước mắt trong cả nhận thức và thực tế ,từ hướng dẫn đến triển khai thực hiện đã có vấn đề phức tạp nảy sinh cần được giải quyết bằng sửa đổi ,bổ sung nhằm hoàn thiện, hợp lý và để thuế GTGT nhanh chóng được áp dụng cho tất cả các đối tượng đảm bảo mục tiêu công bằng hiệu quả cho nhân dân và đóng góp cho Ngân sách nhà nước.
    Do tính hiệu quả và những vấn đề cấp thiết đang đặt ra sau 2 năm thực hiện luật thuế mới này em thực sự muốn tìm hiểu sâu hơn và với kiến thức được học hỏi từ các thầy cô giáo và tham khảo sách báo ,thông tin bên ngoài ,em xin được nêu những suy nghĩ của mình về vấn đề này .Nhưng do nhận thức và quá trình thu thập thông tin, tài liệu tham khảo chưa đựơc đầy đủ ,có những vấn đề em chưa thực sự hiểu đựơc song em cũng xin được nêu lên và em mong rằng sẽ được sự chỉ bảo, góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện .Em xin chân thành cảm ơn !


    Trong đề tài của mình ,em xin được trình bày 3 nội dung chính như sau:
    I. Tổng quan về thuế GTGT.
    II. Thực trạng sau 2 năm thực hiện luật thuế GTGT- hiệu
    quả và những tồn tại.
    III. Những giải pháp khắc phục hạn chế của thuế GTGT.






    Phần I : NỘI DUNG .

    I. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng (GTGT) .

    1. Thuế GTGT là gì?
    Thuế GTGT là loại thuế gián thu đựoc tính trên phần giá tăng thêm của hàng hoá ,dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng .
    2.Đối tượng chịu thuế GTGT .
    Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản suất kinh doanh và têu dùng ở Việt nam.
    3.Đối tượng nộp thuế GTGT.
    Theo quy định của Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT thì tất cả các tổ chức , cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam không phân biệt ngành nghề ,hình thức , tổ chức kinh doanh(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức ,cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá có chịu thuế GTGT(gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
    Tổ chức , cá nhân sản xuất kinh doanh hành hoá, dịch vụ bao gồm:
    Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp ,Luật doanh nghiệp Nhà nước và Luật HTX.
    Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị ,tổ chức chính trị xã hội,tổ chức xã hội,tổ chức xã hội-nghề nghiệp,đơn vị vũ trang nhân dân và các đơn vị sự nghiệp khác.
    Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam ,các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
    Cá nhân ,hộ gia đình sản suất, kinh doanh,nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác.
    4. Đối tượng không chịu thuế GTGT.
    Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ-CPcủa chính phủ ,các hàng hoá dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuế GTGT :
    Sản phẩm trồng trọt ,chăn nuôi ,nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức ,cá nhân tự sản xuất và bán ra.
    Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iốt.
    Hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB không phải nộp thuế GTGT ở khâu sản xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế TTĐB, trừ hàng hoá chịu thuế TTĐB xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0 quy định tại Điều 1 mục II phần B thông tư này.
    Hàng hoá nhập khẩu gồm:Thiết bị ,máy móc,phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố địnhcủa doanh nghiệp ; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh; thiết bị máy móc, phụ tùng, phương tiện vận tải chuyên dùng,vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát hiện mỏ dầu khí.
    Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
    Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
    Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư .
    Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động.
    Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh và dịch vụ thú y.
    Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu , sản xuất phim.
    Dạy học, dạy nghề bao gồm: Dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, dạy múa hát, hội hoạ .nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.
    Phát sóng truyền thanh,truyền hình theo chương trình băng nguồn ngân sách Nhà nước.
    In, xuất bản và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình , sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh ảnh tuyền cổ động, in tiền.
    Dịch vụ công cộng vệ sinh thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa công viên xanh, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tăng lễ.
    Sửa chữa các công trình văn hoá nghệ thuật, công trình công cộng.
    Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.
    Điều tra thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ.
    Hoạt động tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
    Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng an ninh.
    Hàng hoá nhập khẩu thuộc dạng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng, đồ dùng, hàng hoá theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, miễn thuế.
     
Đang tải...