Tiểu Luận Một số vấn đề về lãii suất và thực trạng điều hành lãi suất ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mục lục
    Lời nói đầu
    I. Những vấn đề chung về lãi suất.
    1. Nguồn gốc và bản chất của lợi tức.
    2. Khái niệm về lãi suất tín dụng
    3. Nguyên tắc lãi suất
    4. Các loại lãi suất tín dụng
    5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng
    6. ý nghĩa của lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trường
    II. Thực trạng lãi suất tín dụng ở Việt Nam
    1. Giai đoạn từ trước tháng 31989/
    2. Giai đoạn từ t tháng 31989/ đến tháng 101993/
    3. Giai đoạn từ 0101/1993/ đến 0101/1996/
    4. Giai đoạn từ 0101/1996/ đến nay
    III. Một số giải pháp điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam
    1. Định hướng điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam
    2. Giải pháp thực hiện định hướng đã đề ra.
    Kết luận

    Tài liệu tham khảo


    1 – Giáo trình lý thuyết tiền tệ trường Đại học tài chính kế toán.
    2. – Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
    3.- Tạp chí ngân hàng số 3, 411. năm 1999, số 1, 2, 5 năm 2000.
    4. – Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 1, 2, 8 năm 2000.
    5- Tập tài liệu hội thảo tự do hoá tài chính và an ninh tài chính tháng 1 năm 2001.



    lời mở đầu
    Lãi suất là một trong những vấn đề hết sức phức tạp, nó vừa là công cụ hết sức quan trọng và nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ, vừa là giá cả sử dụng vốn của hoạt động tín dụng. Vì vậy, nó có tác động to lớn đối với việc tăng hay giảm khối lượng tiền lưu thông, thu hẹp hay mở rộng tín dụng tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vai trò của lãi suất ngày càng trở nên quan trọng trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giai đoạn đất nước tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
    Đối với Việt Nam, lãi suất luôn luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý kinh tế và các tầng lớp dân cư. trên cơ sở những kiến thức đã học và những tài liệu thu thập được cũng như những hiểu biết thực tế của mình, em chọn nghiên cứu đè tài:
    “Một số vấn đề vế lói suất và thực trạng điều hành lói suất ở Việt Nam ”
    Do hiểu biết còn hạn hẹp, chắc rằng bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết.
    Em rất mong được sự góp ý phê bình của thầy cô.
    Em xin chân thành cảm ơn!














    I-/ Những vấn đề chung về lãi suất:
    1-/ Nguồn gốc và bản chất của lợi tức:
    Những người có vốn tiền tệ nhàn rỗi nhưng chưa có nhu cầu tiêu dùng, đầu tư thì họ có thể cho người khác vay sử dụng số vốn này. tất nhiên họ vẫn là người sở hữu số vốn này. Những nguờiđi+ vay sau khi chấp nhận một cơ chế nào đó của người cho vay đặt ra, thì họ đợc vay vốn. người đi vay có toàn quyền sử dụng số vốn này trong thời gian đã thoả thuận. tuy nhiên họ không phải là người sở hữu số vốn trên. Như vậy, trong quan hệ tín dụng, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã tách rời với nhau. Do đó để đảm bảo an toàn vốn của mình, người cho vay phải “ràng buoc”^. người đi vay bằng những cơ chế tín dụng hết sức nghiêm ngặt.
    Người đi vay sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh-sản suất, lợi nhuận được tạo ra trong quá trình naytầt yếu được phân chia theo một tỷ lệ thoả đáng giữa người đi vay và người cho vay, tương ứng với nguồn vốn bỏ vào sản suất kinh doanh. Phần lợi nhuận dành cho người cho vay được gọi là lợi tức.
    Như vậy về bản chất, lợi tức là một phần của lợi nhuận được tạo ra trong quá trình sản suất mà người đi vay phải nhượng lại cho người cho vay theo tỷ lệ vốn đã được sử dụng.
    Về số lượng lợi tức được xem xét từ hai phía:
    ã Về phía người đi vay, lợi tức là số tiền ngoài phàn vốn, mà người đi vay phải trả cho người cho vay sau một thời gian sử dụng tiền vay
    ã Về phía người cho vay, lợi tức là khoản chênh lệch tăng thêm giữa số tiền thu về và số tiền phát ra ban đầu, mà người sở hữu vốn thu được sau một thời gian cho vay nhất định.
    Nếu vốn được coi như là một loại hàng hoá, có thể mua bán trên thị trường vốn, thì lợi tức chính là giá cả được hình thành trong quá trình mua bán vốn trên thị trường. giá cả này cũng lên xuống theo quan hệ cung cầu của vốn, nhưng khác với giá cả của các loại hàng hoá thông thường data:image/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAAAABAQMAAAAl21bKAAAAA1BMVEXh5PJm+yKVAAAAAXRSTlMAQObYZgAAAApJREFUCNdjYAAAAAIAAeIhvDMAAAAASUVORK5CYII=" class="mceSmilieSprite mceSmilie7" alt=":p" title="Stick Out Tongue :p">hản ánh và xoay xung quanh giá trị của chúng. Giá cả của vốn hoàn toàn không phản ánh được giá trị của vốn. Nó chỉ bằng một phần rất nhỏ so với giá trị của vốn. Chính vì thegiâ' cả của vốn được coi là một loại giá cả đậc biệt
    Trên thực tế, nếu chỉ xem xetvế số lượng, thì lợi tức chưa phản ánh đuợchiệu+ quả của số vốn cho vay phát ra. Vì vậy, trong kinh doanh tiền tệ, lơi tức luôn luôn được so sánh với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời của từng loại vốn cho vay trên thị trường. chỉ tiêu đánh giá hiệu quả này chính là lãi suất tín dụng.
    2-/ Khái niệm về lãi suất tín dụng:
    Một trong những đặc trưng của tín dụng là sau một thời gian nhất định người sử dụng phải hoàn trả cho người chuyển nhượng một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. phàn giá trị lớn hơn chính là lợi tức tín dụng. Lợi tức tín dụng chính là phần người đi vay phải trả cho người cho vay. Lợi tức tín dụng được coi như là một hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó phải trả cho giá trị sử dụng của vốn vayđớ chính là khả năng đầu tư sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng). Lợi tức tín dụng cũng biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn như giá cả hàng hoá thông thường. Nhưng lợi tức tín dungchị là hình thái bí ẩn của giá cả vonvấy mà theo mức đó là hình thái giá cả phi lý, vì nó chỉ phải trả cho giá trị sử dụng mà không phải là quyền sở hữu cũng không phỉ quyền sử dụng vĩnh vienmẫ chỉ là trong một thời gian nhất định hơn nữa lợi tức tín dụng cũng không phải là biểu hiện bằng tiền của giá trị vốn vay như giá cả hàng hoá thông thường mà nó độc lập tương đối hay nhỏ honnhiều+ so với giá trị vốn vay. Lợi tức tín dụng là số tuyệt đối nên để biểu hiện một cách tổng quát về lợi tức tín dụng người ta sử dụng chỉ tiêu tương đối là lãi suất tín dụng.
    Lãi suất tín dụng là tỷ lệ %giữa số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay (lợi tức) trên tổng số tiền vay sau một thời gian nhất định sử dụng số tiền vay đó. Lãi suất tín dụng có thể được tính theo tháng hoặc năm ( ở việt năm thường công bố theo tháng còn hầu hết các nước công bố theo năm).
    Tuỳ theo từng hình thức tín dụng mà người ta phân biệt lãi suất tín dụng thành các loại khác nhau với những qui địng cụ thể khác nhau.
    Lãi suất tín dụng thương mại tính trên cơ sở giá giữa việc trả tiền ngay với việc kéo dài thời gian trả tiền. người ta thông báo cho người mua biết có thể mua chịu hoặc trả tiền ngay và néu trả tiền ngay có thể giảm giá 2%.
    Lãi suất tín dụng nhà nước chính là lãi suất các trái phiếu, tín phiếu theo công bố khi nhà nước phát hành trái phiếu tín phiếu. lãi suất này có thể cố định trong suốt thời gian vay.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...