Thạc Sĩ Một số vấn đề hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh tương các DNVN

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Lan Chip, 23/10/11.

  1. Lan Chip

    Lan Chip New Member

    Bài viết:
    1,976
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GÓP VỐN LIÊN DOANH

    1.1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ

    1.1.1.1. Khái niệm

    Một khoản đầu tư là một tài sản sử dụng để làm tăng tài sản qua những khoản phân chia nhận được; tăng giá vốn hoặc các lợi ích khác cho nhà đầu tư.
    Hoạt động đầu tư là quá trình bỏ tài sản, tiền vốn vào hoạt động kinh doanh với mục đích thu lợi nhuận [34].
    Hoạt động đầu tư trong DN bao gồm đầu tư bên trong và đầu tư ra bên ngoài DN. Đầu tư bên trong là việc bỏ tài sản, tiền vốn nhằm thực hiện nhiệm vụ SXKD của DN như đổi mới công nghệ, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ SXKD, làm tăng giá trị tài sản DN. Đầu tư ra bên ngoài là việc DN đem tài sản, tiền vốn đầu tư vào DN hoặc tổ chức kinh tế khác nhằm thu lợi nhuận và được gọi là đầu tư tài chính.

    Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: “Đầu tư tài chính là một tài sản do DN đang nắm giữ để làm tăng tài sản của mình nhờ các khoản lợi tức, tiền bản quyền, cổ tức và tiền thuê, làm tăng vốn đầu tư hoặc thu đuợc những lợi ích khác cho nhà đầu tư như những lợi ích thu được từ quan hệ thương mại nhưng không phải là tài sản tồn kho, tài sản máy móc thiết bị “ [13]. Như vậy, đầu tư tài chính là những khoản đầu tư ra bên ngoài DN, vào thị trường vốn chứ không phải là các hoạt động SXKD trong chức năng của DN. DN bỏ tiền ra để nắm giữ các công cụ tài chính với mục đích kiểm soát nguồn lực kinh doanh ở những DN khác hoặïc để sinh lợi.

    1.1.1.2. Các hình thức đầu tư tài chính

    Các tài sản đầu tư tài chính có nhiều hình thức khác nhau và mục đích nắm giữ các tài sản của các nhà đầu tư cũng khác nhau, do đó để quản lý tốt các tài sản đầu tư cần phải phân loại chúng.

    Các khoản đầu tư thường được phân loại theo thời hạn đầu tư, bởi vì thời hạn đầu tư sẽ ảnh hưởng đến tính chất tài sản nhà đầu tư đang nắm giữ và từ đó ảnh hưởng đến phương pháp trình bày tài sản đó trên BCTC. Theo thời hạn đầu tư, đầu tư tài chính được phân thành các loại sau:

    Các khoản đầu tư ngắn hạn: là những khoản đầu tư có thể sẵn sàng chuyển đổi thành tiền và dự định nắm giữ không quá một năm. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thường được coi là một khoản tương đương tiền vì chúng dễ dàng chuyển đổi thành tiền và luôn tồn tại một thị trường để trao đổi các khoản đầu tư này. Đồng thời DN không có ý định giữ chúng lâu dài vì chúng được dùng cho mục đích thương mại hoặc lưu trữ tạm thời các nguồn tiền dư thừa. Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm chứng khoán có thể trao đổi trên thị trường (trái phiếu, cổ phiếu, ), các khoản cho vay ngắn hạn, các khoản ứng trước có sinh lời
    Các khoản đầu tư dài hạn: Là những khoản đầu tư nắm giữ trên một năm nhằm kiểm soát một cơ sở kinh doanh khác hoặc nhằm mục đích sinh lời mà không phải là khoản đầu tư ngắn hạn. Đầu tư dài hạn được xếp vào khoản mục tài sản dài hạn. Đối với các DN, ảnh hưởng của thông tin về các khoản đầu tư này khác với các khoản đầu tư ngắn hạn, tác động của chúng ảnh hưởng lớn đến hiện trạng tài chính của DN (vì mức độ rủi ro lớn), nên cần trình bày trên BCTC sự tác động này để người sử dụng thông tin có thể biết được thực trạng kinh tế của các tài sản đầu tư.
    Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:

    - Chứng khoán có thể trao đổi trên thị trường với thời


    MỤC LỤC

    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GÓP VỐN LIÊN DOANH.

    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GÓP VỐN LIÊN DOANH Ở VIỆT NAM.

    CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GÓP VỐN LIÊN DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...