Thạc Sĩ Một số giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tỉnh Phú Thọ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 15/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    iii
    MỤC LỤC

    LỜI CAM ĐOAN . i
    LỜI CẢM ƠN ii
    MỤC LỤC iii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vii
    DANH MỤC CÁC BẢNG . viii
    DANH MỤC CÁC HÌNH ix
    MỞ ĐẦU . 1
    1. Lý do chọn đề tài 1
    2. Mục đích nghiên cứu . 2
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
    5. Bố cục của đề tài 3
    Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU
    NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 4
    1.1.Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững . 4
    1.1.1. Khái niệm Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững . 4
    1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát
    triển bền vững . 5
    1.1.3. Thành tựu và hạn chế trong phát triển nông nghiệp của Việt Nam 6
    1.1.4. Những nội dung chủ yếu của tái cơ cấu . 15
    1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp . 23
    1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về tái cơ cấu nông nghiệp theo
    hướng phát triển bền vững . 27
    1.2.1. Những quan điểm của Đảng . 27
    1.2.2. Chương trình (đề án) phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển bền
    vững của tỉnh Phú Thọ . 32
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    iv
    1.3. Kinh nghiệm quốc tế tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát
    triển bền vững . 42
    1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản . 42
    Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 52
    2.1. Câu hỏi nghiên cứu . 52
    2.2. Phương pháp nghiên cứu 52
    2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 52
    2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 52
    2.2.3. Phương pháp phân tích 53
    2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 54
    2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về tốc độ tăng trưởng . 54
    2.3.2. Các chỉ tiêu phát triển bền vững nông nghiệp . 54
    2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá về mặt kinh tế xã hội . 54
    2.3.4. Chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới 54
    Chương 3: THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ CƠ CẤU
    NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ 2011 - 2014 55
    3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ và khái quát tình hình sản xuất nông
    nghiệp trên địa bàn tỉnh . 55
    3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ . 55
    3.1.2. Khái quát về tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
    Phú Thọ . 59
    3.1.3. Thực trạng cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền
    vững tỉnh Phú Thọ . 63
    3.1.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới 75
    3.2. Đánh giá tính bền vững của tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở tỉnh Phú
    Thọ trong thời gian qua . 79
    3.2.1. Bền vững về kinh tế . 79
    3.2.2. Bền vững về xã hội 83
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    v
    3.2.3. Bền vững về môi trường . 84
    3.3. Đánh giá chung về tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ . 86
    3.3.1. Những thành tựu đạt được 86
    3.3.2. Những tồn tại và hạn chế 87
    3.3.3. Nguyên nhân 88
    Chương 4: GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHỆP
    THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN
    NĂM 2020 89
    4.1. Định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền
    vững tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới 89
    4.1.1. Định hướng chung . 89
    4.1.2. Định hướng tái cơ cấu trong từng lĩnh vực cụ thể . 90
    4.2. Các giải pháp nhằm tái cơ cấu nông nghiệp . 98
    4.2.1. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch và củng cố, nâng
    cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước . 98
    4.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và
    đào tạo nghề . 100
    4.2.3. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quản lý chất
    lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể 105
    4.2.4. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
    thôn mới . 106
    4.2.5. Về huy động nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn . 107
    4.2.6. Rà soát, hoàn thiện và triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách nhằm
    khuyến khích, hỗ trợ cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng tích cực 108
    KẾT LUẬN 110
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 111


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    vi
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    vii
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    CNH : Công nghiệp hóa
    CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
    ĐTH : Đô thị hóa
    HTX : Hợp tác xã
    KHKT : Khoa học kỹ thuật
    NSNN : Ngân sách nhà nước
    NTM : Nông thôn mới
    TBKT : Thiết bị kỹ thuật
    TNHH : Trách nhiệm hữu hạn


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    viii
    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 3.1. Thực trạng phát triển ngành trồng trọt của tỉnh Phú Thọ giai
    đoạn 2009-2013 63
    Bảng 3.2. Thực trạng đàn trâu, bò, lợn, gia cầm của tỉnh Phú Thọ giai
    đoạn 2009 - 2013 70
    Bảng 3.3. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Phú Thọ
    giai đoạn 2009 - 2014 . 71
    Bảng 3.4. Diện tích và sản lượng khai thác gỗ của tỉnh Phú Thọ giai đoạn
    2009 - 2014 . 74
    Bảng 3.5. Thành tựu của công cuộc xây dựng nông thôn mới . 76
    Bảng 3.6. Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ (năm 2011, 2012 giá
    1994; năm 2013, 2014 giá 2010) 79
    Bảng 3.7. Năng suất, sản lượng lúa và ngô giai đoạn 2011 - 2014 . 81
    Bảng 3.8. Sản lượng lương thực tỉnh Phú Thọ từ 2011 – 2014 . 82
    Bảng 3.9. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh Phú Thọ 84

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    ix
    DANH MỤC CÁC HÌNH

    Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp tỉnh Phú Thọ 2011 - 2014 81
    Hình 3.2: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tỉnh Phú Thọ
    giai đoạn 2011 – 2014 . 83











    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    1
    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vai trò to lớn trong sự
    nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ
    nghĩa xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng
    khoá X đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến
    lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ
    quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
    giữ ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc
    văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”. Trong những
    năm gần đây khi nhiều ngành kinh tế khác bị ảnh hưởng nặng nề bởi suy giảm
    kinh tế, thì sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định chính là “trụ đỡ” vững
    chắc cho toàn bộ nền kinh tế.
    Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của tỉnh Phú Thọ những năm gần
    đây đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
    tế - xã hội của tỉ ền vững, chưa tương
    xứng với tiề ủa tỉnh, cụ thể ởng chưa cao,
    quy mô sản xuất nhỏ, lẻ, chưa có nhiều vùng sản xuất tập trung theo hướng sản
    xuất hàng hóa; năng suất lao động thấp; sản phẩm nông nghiệp chủ yếu dưới
    dạng nguyên liệu thô, ít có sản phẩm được chế biến sâu; chất lượng, khả năng
    cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp thấp . Đề án “Tái cơ cấu ngành
    nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” được
    Chính phủ ban hành đã đề ra các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục
    những tồn tại, hạn chế trên, hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững, cải
    thiện nâng cao giá trị gia tăng. Đối với tỉnh Phú Thọ, thực hiện nhiệm vụ tái cơ
    cấu ngành nông nghiệp đang được triển khai đồng bộ trên mọi lĩnh vực có ý
    nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    2
    Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Một số
    giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tỉnh
    Phú Thọ" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
    2. Mục đích nghiên cứu
    2.1 Mục tiêu chung
    Trên cơ sở đánh giá thực trạng ngành nông nghiệp và sản xuất nông
    nghiệp tỉnh Phú Thọ sẽ đề xuất các giải pháp để tái cơ cấu ngành nông
    nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
    2.2 Mục tiêu cụ thể
    - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
    theo hướng phát triển bền vững.
    - Đánh giá thực trạng ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ, phân
    tích những tiềm năng, lợi thế trong phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ.
    - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
    theo hướng phát triển bền vững tại tỉnh Phú Thọ.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1 Đối tượng nghiên cứu
    Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sản xuất nông nghiệp và
    tình hình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên địa
    bàn tỉnh Phú Thọ
    3.2 Phạm vi nghiên cứu
    Phạm vị về không gian
    Không gian nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động
    tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
    Phạm vi về nội dung
    Nôi dung nghiên cứu của đề tài là thực trạng về ngành nông nghiệp và
    cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
    Phạm vi về thời gian
    Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu với thời gian từ năm 2011 – 2014 và giải
    pháp tới năm 2020.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    3
    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
    thiết thực là căn cứ, cũng như gợi ý hữu ích cho các nhà nghiên cứu khi nghiên
    cứu đề tài liên quan tới tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng bền vững.
    Với việc đánh giá thực trạng nền nông nghiệp và tình hình sản xuất
    nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm
    tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Phú Thọ, đề tài sẽ là căn
    cứ cũng như nguồn tài liệu tham khảo giúp cho tỉnh Phú Thọ có thể đưa ra
    các giải pháp, quy hoạch nhằm tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
    bền vững, từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho
    bà con nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
    5. Bố cục của đề tài
    Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
    văn được kết cấu thành 4 chương:
    Chương 1: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
    Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
    Chương 3: Thực trạng cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ.
    Chương 4: Giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát
    triển bền vững tỉnh Phú Thọ.


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    4
    Chương 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH
    NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
    1.1.Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
    1.1.1. Khái niệm Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
    Tái cơ cấu là việc xem xét và cấu trúc lại một phần, một số phần hay
    toàn bộ một hệ thống, tổ chức, một đơn vị nào đó nhằm đạt được các mục tiêu
    đặt ra.
    Tái cơ cấu nông nghiệp là quá trình tổ chức sắp xếp lại tất cả các yếu tố
    liên quan tác động đến chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp, từ quy hoạch,
    cơ sở hạ tầng sản xuất, chế biến, bảo quản; tổ chức sản xuất, chuỗi cung ứng
    dịch vụ sản xuất, thu hoạch, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ. Tái cơ cấu
    nông nghiệp được xem xét là một quá trình (từ Trung ương là Chính phủ và
    các cấp địa phương như cấp tỉnh ) thông qua ban hành hệ thống các chính
    sách (tài chính, tiền tệ, hành chính, kinh tế ) và sử dụng các công cụ thuộc
    chức năng, nhiệm vụ của mình để tác động tới việc phân bổ sử dụng các
    nguồn lực sản xuất nông nghiệp cần thiết (đất đai, lao động và vốn ) nhằm
    sắp xếp cơ cấu kinh tế nông nghiệp (bao gồm các lĩnh vực trồng trọt, chăn
    nuôi, lâm nghiệp, thủy sản ) theo một xu hướng nhất định, đạt được các mục
    tiêu đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.
    Phát triển bền vững là quá trình phát triển cần sự kết hợp hợp lý, hài
    hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tốt các vấn đề
    xã hội và môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng được những nhu
    cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu
    cầu của các thế hệ tương lai (WCED, 1987; United Nations, 2010).
    Qua các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu rằng: “Tái cơ cấu
    nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    5
    1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát
    triển bền vững
    Ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 899/QĐ-
    TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
    trị gia tăng và phát triển bền vững. Đây là một Đề án hết sức quan trọng nhằm
    thúc đẩy nền nông nghiệp thực sự tăng trưởng về chất, góp phần vực dậy nền
    kinh tế nước nhà
    Thực tế đã chứng minh, trong các cuộc cách mạng, nông dân là lực
    lượng chủ lực, nông thôn là địa bàn chiến lược. Trong thời kỳ đổi mới, nông
    nghiệp là mũi nhọn đột phá. Còn trong quá trình CNH-HĐH, nông nghiệp là
    động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, trong giai đoạn khủng
    hoảng, nông nghiệp được ghi nhận là giá đỡ cho nền kinh tế.
    Không những thế, trên trường quốc tế, lượng nông sản của Việt Nam
    xuất khẩu không ngừng tăng (riêng năm 2012 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
    27,5 tỷ USD, trong đó nhiều mặt hàng nông, lâm, thủy sản đứng nhất, nhì
    trong tốp đầu của thế giới). Nhưng song song với thành quả nổi bật đó, đời
    sống nông dân- chủ thể của nông nghiệp - vẫn gặp rất nhiều khó khăn vì thu
    nhập èo uột, bấp bênh, chất lượng sống của nông hộ cũng thấp. Bởi vì nông
    nghiệp Việt Nam tăng trưởng thời gian qua đến chủ yếu từ khai thác tài
    nguyên, lạm dụng phân bón hóa học cho ra khối lượng sản phẩm lớn, nhưng
    chất lượng sản phẩm thấp, giá rẻ, giá trị gia tăng không có. Tức là rất nhanh
    tăng trưởng nhưng không vững bền.
    Bởi lẽ, muốn đạt mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp việc cần làm là tái cơ
    cấu sao cho nông sản Việt Nam xuất khẩu có giá thành cao, xây dựng được
    thương hiệu, có sức cạnh tranh mạnh so với các nước khác; tránh tình trạng
    giá nông sản, thủy sản của nước ta biến động thất thường, xu hướng ngày
    càng giảm so với các nước trong khu vực và thế giới, ảnh hưởng đến thu nhập
    của người làm nông nghiệp
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    6
    Bên cạnh đó, tái cơ cấu nông nghiệp là làm sao để tăng vốn đầu tư toàn
    xã hội cho nông nghiệp, bao gồm cả đầu tư nhà nước và đầu tư tư nhân, đầu
    tư nước ngoài. Đồng thời, các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương
    phải quy hoạch phát triển nông nghiệp trên địa bàn cả nước, vùng lãnh thổ và
    tỉnh, huyện, xã cho phù hợp với đặc điểm từng vùng để phát huy lợi ích trước
    mắt và lâu dài.
    Điều này cần thể hiện rất rõ trong việc xác định trồng cây gì, nuôi con
    gì có giá trị kinh tế cao và có khả năng cạnh tranh lớn ở từng vùng (miền núi,
    trung du, đồng bằng, ven biển, hải đảo); và việc chế biến, bảo quản nông sản;
    hướng sản phẩm đó đến thị trường nào? . Hơn nữa, phải có giải pháp để thực
    chất hóa sự liên kết “4 nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh
    nghiệp) trong nông nghiệp;
    1.1.3. Thành tựu và hạn chế trong phát triển nông nghiệp của Việt Nam
    1.1.3.1. Những thành tựu phát triển nông nghiệp sau 30 năm đổi mới
    - Một là, nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo
    hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh
    lương thực quốc gia; xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản tăng nhanh; trình độ
    khoa học công nghệ được nâng cao hơn.
    - Hai là, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn được tăng cường,
    nhất là thuỷ lợi, giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước
    làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
    - Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới;
    kinh tế nông thôn phát triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành
    nghề, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
    - Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng
    được cải thiện; xoá đói giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Năm 2007, thu nhập
    bình quân đầu người ở khu vực này tăng 2,7 lần so với năm 2000, đặc biệt là
    về cơ bản đã xoá được đói, tỷ lệ hộ nghèo hạ xuống còn 18%; thành tựu này
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    7
    được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Đồng thời, các công tác chăm sóc sức
    khoẻ, khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hoá, thông tin, thể thao cũng
    được quan tâm và đẩy mạnh hơn.
    - Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo được tăng cường;
    dân chủ cơ sở được phát huy; vị thế giai cấp nông dân được nâng cao; an ninh
    chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
    Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, vượt qua bao gian khó,
    đến nay nền nông nghiệp nước ta đã từng bước trưởng thành và đóng góp
    nhiều thành tựu vào sự nghiệp phát triển kinh tế, trong đó nổi bật là những
    vấn đề sau đây:
    - Thành tựu nổi bật nhất là nông nghiệp Việt Nam tăng trưởng cao, liên
    tục, đặc biệt là căn bản giải quyết được vấn đề lương thực cho đất nước. Tăng
    trưởng bình quân hàng năm về nông lâm và ngư nghiệp thời kỳ 1991-2000 đạt
    4,3% trong đó nông nghiệp đạt 5,4% (riêng lương thực đạt 4,2%, cây công
    nghiệp đạt 10%, chăn nuôi 5,4%) thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%.
    Sản xuất lương thực nước ta đã đạt được kết quả to lớn từ 13,478 triệu tấn
    lương thực năm 1976 đã tăng lên 14,309 triệu tấn năm 1980, lên 18,20 triệu
    tấn 1985, lên 21,488 triệu tấn năm 1990, lên 27,570 triệu tấn năm 1995 và lên
    34,254 triệu tấn năm 1999, đáng chú ý là năm 1999 so với năm 1994 sản
    lượng lương thực tăng 8,055 triệu tấn, hàng năm tăng bình quân, 1,611 triệu
    tấn Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2010 theo giá so sánh
    1994 ước tính đạt 232,7 nghìn tỷ đồng, tăng 4,7% so với năm 2009, bao gồm
    nông nghiệp đạt 168,4 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2%; lâm nghiệp đạt 7,4 nghìn tỷ
    đồng, tăng 4,6%; thuỷ sản đạt 56,9 nghìn tỷ đồng, tăng 6,1%.
    Giải quyết tốt vấn đề lương thực là điều kiện quyết định để đa dạng hoá
    cây trồng, vật nuôi. Trong một thời kỳ dài, nông nghiệp nước ta là nông
    nghiệp độc canh lúa nước, từ khi giải quyết được vấn đề lương thực, mới có
    điều kiện để đa dạng hoá theo hướng giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    8
    trọng cây công nghiệp, cây ăn quả v.v . Diện tích cây lương thực năm 1976
    chiếm 88%, trong đó lúa chiếm 75,2% tổng diện tích gieo trồng, các loại cây
    trồng khác chiếm tỷ trọng thấp, tỷ trọng cây công nghiệp chiếm 6%, cây ăn
    quả chiếm 25%. Đến năm 2000 tỷ trọng diện tích cây lương thực giảm xuống
    67,11% trong đó lúa chiếm 61,38%, tỷ trọng cây công nghiệp tăng lên 6,33%
    riêng cây công nghiệp lâu năm chiếm 11,21% tỷ trọng cây ăn quả tăng lên
    4,34%. Lương thực dồi dào, nguồn thức ăn phong phú đã tạo điều kiện để
    phát triển chăn nuôi. Đàn trâu tăng từ 2,2565 triệu con năm 1976 tăng lên
    2,5902 triệu con năm 1985 và lên 2,9773 triệu con năm 1994, từ năm 1995 trở
    đi đàn trâu giảm xuống, năm 2000 còn 2,8972 triệu con. Đàn bò năm 1976 số
    lượng đàn bò chỉ bằng 71,6% so với năm 1960. Song từ năm 1981 lại đây con
    bò được xác định không chỉ cày kéo mà là nguồn cung cấp thịt, sữa cho nhân
    dân, 11 đàn bò nước ta đã tăng lên nhanh chóng, năm 2000 đàn bò cả nước đã
    tăng lên 4,1279 triệu con tăng 152,21% so với năm 1976, trong đó đàn bò
    miền Bắc gấp 3,12 lần. Hiện nay lợn là gia súc cung cấp nguồn thịt chủ yếu
    cho nhân dân, số lượng đàn lợn từ 8,9581 triệu con năm 1976 tăng lên
    12,2605, tăng 36,86%, đó là thời kỳ lương thực đang gặp khó khăn đàn lợn
    tăng chậm. Từ năm 1991 trở đi lương thực được giải quyết vững chắc, đàn
    lợn đã tăng nhanh từ 12,1404 triệu con tăng lên 17,6359 triệu con, chỉ trong
    vòng 7 năm số lượng đàn lợn tăng thêm nhiều hơn 2,29 lần của 15 năm trước
    đó. Điều đáng chú ý là số lượng đàn lợn năm 2000 tăng 125,42% so với năm
    1976, trong khi đó sản lượng thịt lợn hơi tăng 326,85%. Đạt được kết quả đó
    là do chất lượng đàn lợn tăng lên; biểu hiện ở tỷ lệ đàn lợn lai kinh tế chiếm
    tỷ trọng cao 70-80% tổng đàn lợn, trọng lượng xuất chuồng bình quân cả
    nước đạt 69,0kg/con. Ngoài lợn, trâu bò chăn nuôi gia cầm đang phát triển
    mạnh về số lượng và chủng loại, cùng với phương thức chăn nuôi truyền
    thống, nông dân đã tiếp thu phát triển chăn nuôi kiểu công nghiệp. Sản lượng
    thịt hơi gia cầm từ 167,9 ngàn tấn năm 1990 tăng lên 226,1 ngàn tấn năm
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    9
    1997. Năm 2010 đàn lợn cả nước có 27,37 triệu con, giảm 0,9% so với cùng
    thời điểm năm 2009. Đàn gia cầm có 300,5 triệu con, tăng 7,3%. Đàn trâu có
    2913,4 nghìn con, tăng 0,9%. Đàn bò có 5916,3 nghìn con, giảm 3,1%. Sản
    lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2010 ước tính 84,2 nghìn tấn, tăng 6,5% so
    với năm 2009. Sản lượng thịt bò 278,9 nghìn tấn, tăng 5,9%. Sản lượng thịt lợn
    3036,4 nghìn tấn, tăng 0,2%. Sản lượng thịt gia cầm 621,2 nghìn tấn, tăng
    17,5%. Trứng gia cầm 6371,8 triệu quả, tăng 16,5%.
    Những năm gần đây thuỷ sản đã có bước phát triển đáng kể, công tác
    nuôi trồng thủy sản được coi trọng, nhất là vùng ven biển. Những cơ sở sản
    xuất giống và nuôi tôm xuất khẩu được triển khai ở ven biển miền Trung.
    Việc đánh bắt hải sản đang được khôi phục và phát triển ở nhiều địa phương,
    tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt được tăng cường, nhất là hiện nay các
    tỉnh đang triển khai dự án đánh bắt cá xa bờ, tiềm lực của thuỷ sản được tăng
    nhanh, nhờ vậy mà sản lượng thuỷ sản tăng nhanh, sản phẩm xuất khẩu ngày
    càng lớn. Sản lượng thuỷ sản năm 2010 ước tính đạt 5127,6 nghìn tấn, tăng 5,3% so
    với năm 2009, trong đó cá đạt 3847,7 nghìn tấn, tăng 4,8%; tôm 588,8 nghìn tấn, tăng
    7,1%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng năm nay ước tính đạt 2706,8 nghìn tấn,
    tăng 4,5% so với năm trước.
    - Từng bước hình thành những vùng sản xuất chuyên môn hoá với quy
    mô lớn. Từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất nông sản
    hàng hoá, nông nghiệp nước ta đã và đang từng bước hình thành các vùng sản
    xuất chuyên môn hoá với quy mô lớn. Hai vùng trọng điểm lúa của nước ta là
    đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng đó là hai vùng sản xuất
    lúa lớn nhất của đất nước. Ở đồng bằng sông Cửu Long, năm 2000 diện tích
    gieo trồng lúa đạt 3,936 triệu ha, hàng năm diện tích trồng lúa cần được mở
    rộng, trong đó có những tỉnh có quy mô diện tích tương đối lớn, như tỉnh
    Kiên Giang có gần 540 ngàn ha, An Giang có 464 ngàn ha, Cần Thơ có 413
    ngàn ha v.v . Sản lượng lúa đạt gần 16,69 triệu tấn, chiếm hơn 51,28% sản
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    10
    lượng lúa cả nước và đạt trên 80% sản lượng lúa hàng hoá và hàng hoá xuất
    khẩu. Năng suất bình quân toàn vùng đạt trên 42 tạ/ha, trong đó An Giang đạt
    46,9 tạ/ha, Tiền Giang - 46,1 tạ/ha v.v . Đồng bằng sông Hồng diện tích gieo
    trồng lúa năm 2000 đạt hơn 1,212 triệu ha, diện tích lúa được ổn định trong
    nhiều năm lại đây, năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng đạt cao hơn so
    với đồng bằng sông Cửu Long, năm 2000 đạt 53,3 tạ/ha và có xu hướng tăng.
    Sản lượng lúa đạt 6,5948 triệu tấn, chiếm 20,26% tổng sản lượng lúa cả nước.
    Trong nhiều năm lương thực vùng đồng bằng sông Hồng không đủ trang trải
    nhu cầu trong vùng. Những năm gần đây đã có dư thừa, những năm gần đây
    thóc hàng hoá hàng năm đã đạt trên 1 triệu tấn.
    Cà phê là sản phẩm hàng hoá xuất khẩu quan trọng sau lúa gạo, năm
    2000 diện tích cà phê cả nước đạt 516,7 ngàn ha với sản lượng hơn 698,2
    ngàn tấn cà phê nhân. Sản lượng cà phê xuất khẩu tăng nhanh từ 9000 tấn
    năm 1985 tăng lên 89.6000 tấn năm 1990, lên 212,0 ngàn tấn năm 1995 và
    trên 694,0 ngàn tấn năm 2000. Năm 2010 diện tích cà phê cả nước 548,2 nghìn
    ha, tăng 9,7 nghìn ha, sản lượng cà phê ước tính 1105,7 nghìn tấn, tăng 4,6% so
    với năm 2009. Cà phê được phân bố tập trung nhất ở vùng Tây Nguyên chiếm
    80,25% diện tích và 85,88 sản lượng, riêng tỉnh ĐăkLăk chiếm 48,93% diện
    tích và 64,73% sản lượng cà phê nhân cả nước . Ngoài vùng cà phê Tây
    Nguyên, cà phê cũng phát triển mạnh ở vùng Đông Nam Bộ, chiếm 13,27%
    diện tích và 11,85% sản lượng cà phê của cả nước, trong đó tập trung nhất là
    tỉnh Bình Phước.
    Cao su là cây công nghiệp lâu năm được phát triển mạnh ở nước ta,
    đến năm 2000 Việt Nam đã có 406,9 ngàn ha, với sản lượng mủ khô 291,9
    ngàn tấn và lượng cao su mủ khô đã xuất khẩu năm 2000 là 280,0 ngàn tấn.
    Sản xuất cao su được phân bổ chủ yếu vùng Đông Nam Bộ, chiếm 71,14%
    diện tích và 78,64% sản lượng cao su mủ khô cả nước, trong đó tập trung ở
    hai tỉnh Bình Phước chiếm 44,39% diện tích và 42,44% sản lượng cao su cả
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    11
    nước. Cao su còn được phát triển mạnh ở Tây Nguyên, chiếm 21,44% diện
    tích và 17,20 sản lượng mủ cao su. Năm 2010 cao su ước tính đạt 754,5 nghìn
    tấn, tăng 6,1%.
    Hạt điều là sản phẩm có giá trị kinh tế cao, là một trong những cây xuất
    khẩu quan trọng. Cây điều được trồng ở nước ta từ lâu, phân bổ từ Quảng Nam
    trở vào, đến năm 2000, cả nước có 195,3 ngàn ha diện tích với 70,1 ngàn tấn sản
    lượng, trong đó vùng Đông Nam Bộ chiếm 69,4% về diện tích và 78,89% về sản
    lượng hạt điều cả nước, tập trung nhiều nhất là tỉn Bình Phước và Đồng Nai. Cây
    điều gần đây được phát triển mạnh ở các tỉnh Tây Nguyên.
    Về chăn nuôi được phân bố đồng đều ở các vùng trong cả nước, tính
    tập trung chưa cao, song bước đầu đã thể hiện sự hình thành vùng sản xuất
    hàng hoá tương đối rõ. Lợn là vật nuôi quan trọng, cung cấp nguồn thực phẩm
    chủ yếu cho nhân dân nước ta, sản lượng thịt hơi chiếm 76,8% tổng sản lượng
    thịt hơi. Tính bình quân cả nước trên 1 ha đất canh tác hàng năm có 3,18 con
    lợn và sản xuất được 207,8 kg thịt hơi, trong lúc đó vùng đồng bằng sông
    Hồng là nơi chăn nuôi lợn khá tập trung, chiếm 22,19% tổng đàn lợn và
    26,41% tổng sản lượng thịt hơi sản xuất ra của cả nước tính trên ha đất canh
    tác hàng năm có 6,2 con lợn, cao gấp hai lần bình quân chung cả nước và
    503,9 kg thịt hơi, cao gấp 2,5 lần so với bình quân chung cả nước. Đàn bò cả
    nước có gần 4,0 triệu con năm 1997, tính bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp
    có 0,51 con và sản xuất được 9,4 kg thịt hơi, trong đó vùng Duyên hải miền
    Trung đạt mức cao nhất - 1,83 con/ha và 33,63 kg thịt hơi/ha cao gấp ba lần
    bình quân chung cả nước. Tiếp đó là vùng khu 4 đạt mức 1,29 con/ha và
    13,48 kg thịt hơi/ha.
    Nhờ quá trình chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá theo hướng
    đa dạng đã tạo điều kiện để từng bước hình thành những vùng sản xuất
    chuyên môn hoá, có quy mô sản phẩm hàng hoá lớn.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    12
    Nông nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc tăng nguồn hàng
    xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. Với quan điểm xuất khẩu để
    tăng trưởng kinh tế, nông nghiệp nước ta đã có những tiến bộ và chuyển
    biến tích cực.
    Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đã đạt trên
    18 tỷ USD, đưa nước ta thành một trong những quốc gia xuất khẩu nông, lâm,
    thủy sản lớn trên thế giới. Năng suất lúa năm 2010 đạt 53 tạ/ha, gấp 4,4 lần
    năng suất năm 1945 và gần gấp hai lần năm 1985. Sản lượng lúa năm 2010
    đạt gần 40 triệu tấn; sản lượng thịt tăng gấp năm lần so với năm 1985; độ che
    phủ của rừng tăng lên 39,5% vào năm 2010. Thủy sản năm 2010 đạt tổng sản
    lượng 4,8 triệu tấn. Sản lượng muối đạt 1,1 triệu tấn. Nước ta đã tham gia
    xuất khẩu gạo, cà-phê, cao-su, chè, điều, hồ tiêu, thủy sản, các loại lâm sản
    với số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Hạt điều, hạt tiêu có giá trị xuất
    khẩu cao nhất thế giới và được đánh giá cao về chất lượng; gạo, cà-phê đứng
    thứ hai, cao-su đứng thứ tư, thủy sản đứng thứ năm, chè đứng thứ bảy . Ðã có
    năm mặt hàng kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên là gạo, thủy sản, đồ
    gỗ, cà-phê và cao-su. Hàng nghìn công trình thủy lợi được xây dựng trong 65
    năm qua, trong đó có nhiều công trình quy mô lớn. Hệ thống thủy lợi với
    hàng nghìn hồ đập, trạm bơm, hàng chục nghìn km kênh mương, đê kè đã
    được hình thành.
    Trong sự phát triển nhanh chóng của ngành nông lâm nghiệp trong
    những năm qua có sự đóng góp đáng kể của đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ
    thuật thuộc các viện, các trung tâm nghiên cứu các trường đại học và cán bộ
    khuyến nông, khuyến lâm ở khắp mọi miền đất nước. Thành tựu nổi bật nhất
    của ngành nông nghiệp Việt Nam hiện nay là GDP hằng năm tăng trưởng
    tương đối ổn định, bình quân từ 4,2% đến 4,5%/năm. Tổng giá trị nông, lâm
    và thủy sản năm sau thường cao hơn năm trước, năm 2009 đã đạt khoảng 12,5
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    13
    tỷ USD. Hiện nay, nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ áp dụng vào sản xuất
    nông nghiệp đã tạo ra giá trị gia tăng trong tăng trưởng nông nghiệp khoảng
    30%. Những năm qua, các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học Việt Nam
    nghiên cứu thành công các quy trình công nghệ và chọn tạo được nhiều giống
    cây trồng, gia súc . Những tiến bộ kỹ thuật đó được được áp dụng vào sản
    xuất nông nghiệp trên nhiều lĩnh vực như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
    thủy sản và chế biến sau thu hoạch. Năm 2011 cũng là năm thứ 21, nước ta
    thực hiện kim ngạch xuất khẩu gạo cao. Khả năng cả năm 2010, xuất khẩu đạt
    6,5 triệu tấn, trong đó đến ngày 9-11-2010 đã giao cho bạn hàng nước ngoài
    5,9 triệu tấn gạo, với giá trị kim ngạch 2,5 tỷ USD (giá FOB) tăng 9% về số
    lượng và 14% giá trị kim ngạch. Giá gạo xuất khẩu đang ngày càng tăng dần,
    bình quân đạt 424 USD/tấn, tăng 18,58 USD/tấn so cùng kỳ năm 2009 Với
    sản lượng lúa chiếm hơn 90% số sản lượng các cây lương thực có hạt, Việt
    Nam đang trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
    - Nông nghiệp đã tạo nhiều việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo (tỷ
    lệ hộ đói nghèo giảm 2%/năm). Trước đổi mới, số người sống dưới mức đói
    nghèo là 60%, năm 2003 giảm xuống còn 29% và năm 2006 còn 19%. Mức
    giảm đói nghèo ấn tượng này chỉ có Việt Nam và Trung Quốc đạt được trong
    thời gian qua, chủ yếu là nhờ thành tựu to lớn trong lĩnh vực nông nghiệp,
    phát triển nông thôn. Trong khi công nghiệp và dịch vụ còn đang lấy đà thì
    nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn là nơi tạo việc làm chính cho dân cư
    nông thôn.
    - Môi trường được cải thiện một cách rõ rệt. Thập kỷ 90 của thế kỷ 20
    chứng kiến những bước ngoặt quan trọng về nhận thức và hành động của lâm
    nghiệp, chuyển từ khai thác rừng tự nhiên sang bảo vệ rừng, tăng đầu tư trồng
    mới, khoanh nuôi; xã hội hoá hoạt động trồng và bảo vệ rừng. Chương trình
    Phủ xanh đất trống đồi núi trọc (327), Chương trình trồng mới 5 triệu hecta
    rừng cùng các chính sách giao đất, giao rừng và hạn chế khai thác gỗ đã góp
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    14
    phần tăng tỷ lệ che phủ rừng từ 33,2% (năm 1999) lên 38% (năm 2006), tăng
    lên 39,5% vào năm 2010.
    - Công tác thuỷ lợi và phòng chống thiên tai có chuyển biến tích
    cực. Đến nay, cả nước có 75 hệ thống thuỷ lợi lớn; 800 hồ chứa lớn; 3.500 hồ
    chứa dung tích trên 1 triệu m3; trên 1.000 trạm bơm; hàng vạn công trình
    khác có khả năng tưới trực tiếp cho 3, 45 triệu hecta, tiêu cho 1, 7 triệu hecta,
    ngăn mặn 0, 87 triệu hecta, cải tạo chua phèn 1, 6 triệu hecta và cấp hơn 5 tỷ
    m3/năm cho sinh hoạt và công nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống đê điều đồ sộ
    với 5.700km đê sông, 2.000km đê biển, 23.000km bờ bao làm nền cho công
    tác phòng chống thiên tai.
    1.1.3.2. Những yếu kém, thách thức và yêu cầu tái cơ cấu
    Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, nông nghiệp nước ta cũng
    còn nhiều tồn tại và hạn chế đặc biệt khi gia nhập WTO cũng tạo ra cho nông
    nghiệp nhiều thách thức
    - Bình quân đất nông nghiệp trên số dân làm nông ở Việt Nam là rất
    thấp, chỉ có 0.16ha/đầu người. Vấn đề đối với quy mô đất nhỏ của các nông
    hộ càng trầm trọng hơn do tính tính xé lẻ, một kết quả của áp lực gia tăng dân
    số, và cụ thể ở miền bắc là do quá trình giao đất cho các nông hộ sau khi xóa
    bỏ hệ thống hợp tác xã kiểu cũ. Hơn nữa, do những kiểm soát chặt chẽ của
    chính phủ, thị trường quyền sử dụng đất vẫn chưa rõ ràng và do đó vận hành
    chưa có hiệu quả.
    - Vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn qua thấp, chỉ bằng 10% so
    với tổng đầu tư ngân sách xã hội. Chính vì đầu tư thấp nên sản xuất nông
    nghiệp vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, trình độ canh tác của nông dân lạc hậu, hệ
    thống hạ tầng phục vụ nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu, tốc độ cơ
    giới hóa chậm, chất lượng nông sản thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh
    kém, luôn bị động trước những diễn biến thị trường. Bên cạnh đó con số đầu
    tư 10% ngân sách cho nông nghiệp cũng chưa thực sự hiệu quả bởi chúng ta
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    15
    chưa làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng chiến lược và có chính sách cụ
    thể, hợp lý.
    - Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, thiếu bền
    vững. Ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng lớn, trên 57%, các ngành chăn nuôi,
    lâm nghiệp chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế và xu hướng phát triển không
    ổn định. Việc xây dựng các vùng nguyên liệu lớn, tập trung cho các ngành
    công nghiệp chế biến tiến hành chậm
    - Việc ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào quá trình sản xuất
    nông, lâm, ngư nghiệp còn chậm. Hầu hết các loại cây trồng vật nuôi có năng
    suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thấp. Năng suất cây trồng thường mới
    đạt từ 50% đến 70% mứa bình quân chung của thế giới. Công tác nghiên cứu,
    chuyển giao khoa học - kĩ thuật, công nghệ mới còn nhiều bất cập. Hệ thống
    quản lý thủy nông, thú y, bảo vệ thực vậy, cung ứng giống, vật tư chưa đáp
    ứng được yêu cầu công nghiệp hóa nông nghiệp.
    - Công tác bảo vệ rừng và tuyên truyền phòng chống cháy rừng luôn
    được các địa phương quan tâm và tổ chức triển khai đến các thôn, bản. Tuy
    nhiên, do thời tiết đầu năm khô hạn kéo dài nên hiện tượng cháy rừng vẫn xảy
    ra tại một số địa phương. Tổng diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá năm
    2010 là 7781 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 6723 ha; diện tích rừng bị
    chặt phá 1058 ha. Các địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Hà
    Giang 842 ha; Lào Cai 795,5 ha; Yên Bái 740,5 ha; Sơn La 663 ha; Cao Bằng
    232,3 ha; Quảng Trị 180 ha; Kom Tum 171 ha; Đồng Tháp 130,4 ha; Nghệ
    An 115,3 ha.
    1.1.4. Những nội dung chủ yếu của tái cơ cấu
    Cần thiết kế không gian (với 5 nhóm quy hoạch), chuỗi ngành hàng,
    đối tượng tham gia (kinh tế hộ trong đó coi trọng hộ sản xuất với quy mô
    lớn); và giải pháp cần chú trọng đến các yếu tố đất đai, đầu tư, chuỗi giá trị thị
    trường và dịch vụ công.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    16
    1.1.4.1. Thứ nhất, tái cơ cấu không gian sản xuất nông nghiệp
    Trên mỗi vùng của đất nước, nông nghiệp có lợi thế và chức năng, vai
    trò kinh tế, xã hội, sinh thái môi trường khác nhau. Do vậy, cần thiết có nhiều
    mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng. Quá trình tái cơ cấu
    cần định hình rõ cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển các mô hình sản
    xuất phù hợp theo vùng, miền.
    Khu vực phát triển ngành hàng nông nghiệp hiện đại, tập trung quy mô
    lớn: Đây là khu vực có quy mô sản xuất lớn và hiện đại, dùng những tiêu
    chuẩn hiện đại nhất về sản xuất, quản trị nông nghiệp để tạo ra giá trị gia tăng
    về kinh tế, có chuỗi thương mại mạnh được quản trị tốt, có thương hiệu, giá
    trị gia tăng cao. Mô hình này có thể triển khai: 1- Ở vùng đã đủ điều kiện cho
    phát triển nông nghiệp hiện đại như lao động nông nghiệp giảm nhiều, công
    nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH) mạnh, tỷ trọng nông nghiệp thấp, như
    tỉnh Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thành
    phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai .; 2- Ở vùng dù CNH và ĐTH chưa thực sự
    mạnh, nhưng nông nghiệp là thế mạnh có lợi thế so sánh cao, công nghiệp hóa
    nông nghiệp là động lực chính phát triển kinh tế địa phương, có những ngành
    hàng xuất khẩu quan trọng. Cần phát triển một bộ phận nông nghiệp thành
    ngành hiện đại tập trung quy mô lớn như cà phê, chè . ở Tây Nguyên, lâm
    nghiệp và chè ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, bò sữa ở Sơn La, thủy sản và
    lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu Long .; 3- Ở những vùng sản xuất trồng trọt
    khó khăn, CNH và ĐTH thấp, nhưng lao động dồi dào, trình độ cao, thì cần
    phát triển nền nông nghiệp quy mô lớn, tập trung nhưng sử dụng ít đất đai,
    cần nhiều lao động trình độ cao, như chăn nuôi quy mô lớn, nông nghiệp công
    nghệ cao. Các tỉnh miền Trung, như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
    Trị, .phù hợp với chiến lược này.
    Tại những địa phương này, cần có quy hoạch những vùng sản xuất với
    cơ chế quản lý về đất đai khuyến khích quy mô lớn. Chính sách phát triển
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/

    17
    nông nghiệp tuân thủ quản trị hiện đại, hệ thống hạ tầng, quản lý sản xuất,
    quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo chuẩn quốc tế cao nhất, sản phẩm
    nông sản đáp ứng yêu cầu của những nhà nhập khẩu lớn và khắt khe, cung
    ứng cho thị trường trong nước những sản phẩm cạnh tranh và vệ sinh an toàn
    thực phẩm cao. Đây là khu vực, mô hình tăng trưởng nông nghiệp dựa trên
    kinh tế quy mô, với bản chất là nông sản được sản xuất đồng loạt ít có tính
    đặc thù, cạnh tranh trên thị trường trên cơ sở giá bán, thương hiệu doanh
    nghiệp, sản xuất quy mô lớn đồng loạt, chi phí thấp. Ở vùng này, kinh tế hộ
    nông trại quy mô lớn đóng vai trò chủ đạo và liên kết chặt chẽ với doanh
    nghiệp thành chuỗi khép kín, chuyên môn hóa cao, quản trị minh bạch, có
    giám sát của Nhà nước và xã hội về tài chính và quản trị chất lượng.
    Khu vực phát triển ngành hàng nông nghiệp sinh thái, tự nhiên: Tại các
    khu vực miền núi, ven biển, nông nghiệp đồng thời có chức năng kinh tế và
    chức năng sinh thái, cần xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng
    quản trị chặt chẽ về sinh thái, không đòi hỏi mức độ thâm canh cao. Có thể tổ
    chức sản xuất chăn nuôi thả ở vườn, rừng, nuôi ong gắn với rừng, nuôi thủy
    sản gắn với khu bảo tồn sinh thái, rừng nước lợ, trồng trọt theo mô hình nông,
    lâm kết hợp ít thâm canh, trồng lúa hữu cơ . Giá trị sinh thái chính là yếu tố
    quan trọng nhất tạo nên giá trị gia tăng của sản phẩm, tạo hình ảnh sản phẩm
    và thương hiệu làm cơ sở tăng trưởng nông nghiệp và tăng thu nhập của nông
    dân. Sản phẩm có nhãn mác sinh thái sẽ có giá cao hơn sản phẩm thường,
    được các nước phát triển ưu đãi trong lưu thông, bù lại những hạn chế về quy
    mô sản xuất nhỏ hơn, ít thâm canh, năng suất thấp hơn. Mô hình này thuận lợi
    nhất là ở các vùng ven biển nuôi trồng thủy sản như đầm phá của Thừa Thiên
    Huế, vùng ven biển, như Cà Mau, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Quảng
    Ninh, Cát Bà của Hải Phòng ., hoặc các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi ở một
    số nơi của vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
     
Đang tải...