Tài liệu Một số giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi bò thịt ở việt nam

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi bò thịt ở việt nam

    LỜI MỞ ĐẦU
    Trong nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản xuất chính, tính quy luật quan hệ tốc độ phát triển của hai ngành là : Tốc độ phát triển chung của ngành chăn nuôi phải lớn hơn tốc độ phát triển của ngành trồng trọt để đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính cân đối với trồng trọt. Hiện nay, tỷ trọng giá trị sản lượng ngành chăn nuôi chỉ chiếm hơn 30% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp. Do vậy, cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ phát triển chăn nuôi nói chung, chăn nuôi ḅ thịt nói riêng. Thịt ḅ hiện nay được coi là “thịt đỏ”, là một loại thịt hấp dẫn và cao cấp, và thịt ḅ c̣n được chế biến thành những món ăn với hương vị đặc biệt cung cấp lượng đạm lớn cho con người. Với sự phát triển ngày càng cao của xă hội th́ thịt ḅ có đầy đủ các yêu cầu đáp ứng nhu cầu của con người. Tuy nhiên, ở việt nam “thịt ḅ” vẫn c̣n là món ăn xa xỉ chính v́ do giá của nó c̣n quá cao do ngành chăn nuôi ḅ thịt chưa được chú trọng phát triển và những thuận lợi trong chăn nuôi ḅ thịt chưa được khai thác tận dụng hết. Chính v́ vậy việc t́m ra các giải pháp hợp lư nhằm phát triển ngành chăn nuôi ḅ thịt để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như quốc tế, nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu vật nuôi trong ngành nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trước sự cần thiết phát triển của ngành chăn nuôi ḅ thịt do yêu cầu của thị trường nói riêng cũng như yêu cẩu của ngành chăn nuôi nói chung em làm đề án “Một số giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi ḅ thịt ở việt nam” hy vọng sẽ đưa ra được các giải pháp khắc phục được những tồn tại, và phát huy được những thế mạnh của ngành chăn nuôi ḅ thịt để ngành có thể mang lại những đóng góp to lớn về kinh tế, xă hội cho đất nước cả trước mắt lẫn trong lâu dài.




    Phần 1 : Vai tṛ của ngành chăn nuôi ḅ trong nền kinh tế quốc dân
    1. Vai tṛ, vị trí của ngành chăn nuôi ḅ trong nền kinh tế quốc dân
    a. Vai tṛ, vị trí
    Cùng với sự phát triển của xă hội loài người, ḅ đă được thuần hoá và phát triển phục vụ các nhu cầu kinh tế xă hội. Ở việt nam h́nh ảnh con trâu, con ḅ gắn liền với luỹ tre làng, gắn liền cuộc sống của người dân. Con trâu, con ḅ đă trở thành “đầu cơ nghiệp” đối với người nông dân. Ngày nay vị trí của chúng ngày càng được mở rộng hơn. V́ vậy ngành chăn nuôi ḅ có vị trí vô cùng quan trọng như :
    · Là nguồn cung cấp sức kéo cho nông nghiệp và vận chuyển
    Từ ngàn xưa, nông thôn việt nam đă lưu truyền câu hát thiết tha
    “Trâu ơi ! ta bảo trâu này
    Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta”.
    Nghề chăn nuôi trâu, ḅ ở nước ta gắn liền với truyền thống lúa nước, tiến bước trên con đường dựng nước và giữ nước của dân tộc.
    Ngày nay, mặc dù nhà nước ta đă đầu tư lớn vào cơ khí hoá nông nghiệp, nhưng công việc nặng nhọc vẫn thu hút gần 65% trâu và 40% ḅ trong toàn quốc (1999), đáp ứng khoảng trên 70% sức kéo. Khoảng 2 tỷ người ở các nước châu á, châu phi và mỹ la tinh vẫn sử dụng sức kéo vật nuôi. Theo thống kê của FAO (1985) sự phân bổ sức kéo trong nông nghiệp nh trong bieu 1.
    Ngoài việc làm đất, trâu ḅ c̣n được sử dụng để vận chuyển. Lợi thế của sức kéo trâu ḅ là có thể lao động ở bất cứ địa bàn nào và sử dụng tối đa những thức ăn tự nhiên tại chỗ và các phế phụ phẩm công nông .


    Biểu1 : Tỷ lệ % sức kéo/ha
    [TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Vùng
    [/TD]
    [TD=colspan: 3]Loại sức kéo (% trên ha)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Người
    [/TD]
    [TD]Súc vật
    [/TD]
    [TD]Máy kéo
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Châu Á (trừ Trung Quốc)
    Châu Phi
    Mỹ - La Tinh
    [/TD]
    [TD]26
    35
    09
    [/TD]
    [TD]57
    17
    20
    [/TD]
    [TD]23
    57
    71
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    · Ngành chăn nuôi ḅ cung cấp cho loài người hai loại thực phẩm quí là sữa và thịt.
    Sữa là loại thực phẩm quí đối với con người, đặc biệt đối với trẻ em, người già yếu, những người lao động nặng nhọc. Sữa được xếp vào loại thực phẩm cao cấp v́ sự hoàn chỉnh về dinh dưỡng của chúng và rất dễ tiêu hoá (98%). Sự chế tạo sữa ở trâu ḅ thật là kỳ diệu. Ḅ sữa đă biến thức ăn như cây, cỏ, rơm, rạ, bă mía thành hàng trăm thực phẩn khác nhau của sữa. Hàng năm toàn thế giới thu được khoảng 500 triệu tấn sữa trong đó 80-90% từ ḅ.
    Thịt ḅ được xếp vào loại thịt đỏ có giá trị dinh dưỡng cao. Theo tài liệu của FAO, năm 1980 toàn thế giới sản xuất được 45,6 triệu tấn thịt trâu ḅ, chiếm 32% tổng số thịt sản xuất từ vật nuôi. Ngành chăn nuôi ḅ thịt ít bị cạnh tranh các loại ngũ cốc với con người nên trong những năm gần đây ngành chăn nuôi ḅ thịt trên thế giới phát triển nhanh.
    · Là nguồn cung cấp phân
    Phân ḅ là loại phân hữu cơ có giá trị và khối lượng đáng kể. Hàng ngày mỗi ḅ trưởng thành thải ra từ 10-15kg phân. Phân ḅ được làm phân bón cho cây trồng ở nước ta rất phổ biến. Phân ḅ chứa 73,8% nước, nếu nung lên sẽ thu được 5,44% chất tro, 10,58% axitphotphoric, 2,21% kalihydroxit & 4,57% canxi. Phân đặc có 6,28% nitơ, 0,57% axitphotphoric Như vậy dù chất lượng phân ḅ thấp nhưng khối lượng lớn đă đáp ứng tới 50% nhu cầu phân hữu cơ cho nông nghiệp nước ta. Ở nhiều nước như Ấn Độ, Pakistan phân ḅ ở đây làm chất đốt khá phổ biến. Phân được trộn rơm băm nắm thành bánh và phôi nắng khô, dự trữ và sử dụng đun nấu quanh năm.
    · Ngành chăn nuôi ḅ thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển, thúc đẩy nghề thủ công cổ truyền và tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
    Các nhà máy chế biến sữa và thịt ra đời trên cơ sở phát triển qui mô ngành chăn nuôi ḅ theo hướng này.
    Sừng ḅ được gia công chế biến cẩn thận có thể sản xuất nhiều mặt hàng mỹ nghệ khác nhau. Sừng ḅ là nguồn nguyên liệu đáng kể cung cấp cho các nghệ nhân và các thợ thủ công để chế tạo ra các mặt hàng như: cúc áo, trâm cài, lược, đồ trang trí
    Da ḅ là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy thuộc da. Đáng tiếc, ta chưa có những cơ chế thích hợp để thu thập nguồn nguyên liệu này. Nhiều vùng nông thôn đă dùng da ḅ làm thực phẩm. Da ḅ thuộc có thể làm áo da, găng tay, bao súng, dây lưng, xăng đan, vali, cặp
    b. Phương thức chăn nuôi
    Việc xác định phương thức chăn nuôi ḅ thịt liên quan trực tiếp đến phương án đầu tư cơ sở vật chất, thức ăn, chuồng trại cũng như bố trí lao động và có kế hoạch bán sản phẩm. Cần phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đất đai, tŕnh độ chăn nuôi mà quy định quy mô đàn. Thông thường có một số phương thức chăn nuôi ḅ thịt như sau:
    - Chăn nuôi thả có bổ sung thức ăn tại chuồng: ḅ được chăn tả nhiều giờ ngoài đồng cỏ tự nhiên nhằm tận dụng hết khả năng tiếp nhận thức ăn thô xanh. Sau khi chăn thả, ḅ được bổ sung thêm một lượng cỏ xanh hoặc rơm khô tại chuồng. Phương thức này thường được áp dụng ở những vùng trung du, miền núi.
    - Nuôi tại chuồng kết hợp với chăn thả: Phương thức này chủ yếu được áp dụng ở những vùng có đồng cỏ hẹp như ven đê và đồng bằng.
    - Nuôi nhốt hoàn toàn thường được áp dụng cho ḅ vỗ béo: Phương thức này thường được áp dụng cho những nhà sản xuất ḅ thịt với quy mô lớn, sản xuất hàng hoá.
    2. Đặc điểm ngành chăn nuôi ḅ
    a. Đặc điểm chung
    Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi ḅ nói riêng là ngành chính của sản xuất nông nghiệp song lại có đặc điểm rất khác với ngành trồng trọt.
    - Thứ nhất, đối tượng tác động của ngành chăn nuôi ḅ là các cơ thể sống động vật, có hệ thần kinh cao cấp, có những tính qui luật sinh vật nhất định.Để tồn tại các đối tượng này luôn luôn cần đến một lượng tiêu tốn thức ăn tối thiểu cần thiết thường xuyên, không kể rằng các đối tượng này có nằm trong quá tŕnh sản xuất hay không.
    - Thứ hai, chăn nuôi ḅ có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất như sản xuất công nghiệp hoặc di động phân tán mang tính chất như sản xuất nông nghiệp. Chính đặc điểm này đă làm h́nh thành và xuất hiện ba phương thức chăn nuôi khác nhau là phương thức chăn nuôi tự nhiên, phương thức chăn nuôi công nghiệp và phương thức chăn nuôi sinh thái.
    - Thứ ba, chăn nuôi ḅ là ngành sản xuất cho đồng thời nhiều sản phẩm. Do vậy, tuỳ theo mục đích sản xuất để quyết định là sản phẩm chính hay sản phẩm phụ và lựa chọn phương hướng đầu tư. Ví dụ, trong chăn nuôi ḅ sinh sản th́ bê con là sản phẩm chính, nhưng trong chăn nuôi ḅ lấy sữa hoặc cày kéo th́ bê con là sản phẩm phụ. Chính v́ chăn nuôi đồng thời một lúc cho nhiều sản phẩm và nhiều khi giá trị sản phẩm phụ cũng không thua kém ǵ so với sản phẩm chính, nên trong đầu tư chăn nuôi ḅ người ta phải căn cứ vào mục đích thu sản phẩm chính để lựa chọn phương hướng đầu tư, lựa chọn qui tŕnh kỹ thuật sản xuất chăn nuôi cho phù hợp.
    b. Đặc điểm riêng
    Trong tự nhiên do phải chống lại các loài thú ăn thịt nên ḅ rừng có phần thân trước phát triển, sừng to dài, phần sau thon, nhỏ chỉ chiếm khoảng 1/3 trọng lượng cơ thể, chân cẳng to chắc chắn, đầu cổ phát triển to và chắc. Tuy nhiên, phần thịt ngon và có giá trị cao là ở phần thân sau, phần đầu cổ và chân không có giá trị cao. V́ vậy công tác tạo giống ḅ chuyên thịt được chọn theo hướng có phần sau phát triển, đầu cổ và chân cẳng phải thanh và không có sừng th́ tốt hơn có sừng.
    Giống ḅ thịt có các đặc điểm mong muốn như sau:
    · Bắp thịt phát triển mạnh, nở nang khắp toàn thân.
    · Bộ máy tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn và tuyến sữa ít phát triển.
    · Da mỏng, lông mượt.
    · Vai nhỏ, ngực sâu và rộng.
    · Bụng thon nhỏ, hỏm hông nhỏ cao.
    · Bắp thịt mông và đùi phát triển rộng và sâu xuống phía dưới
    Nói chung, ḅ thịt có thân h́nh dài rộng và sâu có dạng h́nh vuông vức, h́nh chữ nhật, để có thể chứa được nhiều thịt nhất, xương nhỏ, chân ngắn. Nên ḅ chuyên thịt có h́nh dáng cục mịch, tṛn úc mà các nhà tạo giống thường diễn tả là một h́nh hộp đứng trên bốn cái que.
    3. Các nhân tố tác động đến ngành chăn nuôi ḅ
    a, Nhân tố thị trường
    Cũng giống như bất kỳ một ngành sản xuất nào, ngành chăn nuôi ḅ thịt với mục tiêu chính là lợi nhuận nên khâu tiêu thụ hay thị trường tiêu thụ là nhân tố rất quan trọng. Thị trường quyết định quy mô cũng như chất lượng sản phẩm của ngành. Do sản phẩm của ngành chăn nuôi ḅ thịt là những sản phẩm có giá trị kinh tế tương đối cao nên những vùng nông thôn thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành c̣n tương đối hạn hẹp nhưng có tới 80% dân số sống ở đây. V́ vậy việc t́m ra thị trường ổn định cho phát triển chăn nuôi ngành ḅ thịt là rất quan trọng đối với người sản xuất để có thể chuyên tâm sản xuất không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng của các sản phẩm của ngành ḅ thịt.
    b, Nhân tố tiến bộ KHCN trong chăn nuôi ḅ
     
Đang tải...