MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộc sống chủ yếu dựa vào nền sản xuất Nông nghiệp lạc hậu, manh mún, tập quán canh tác, sản xuất còn mang nặng tính tự phát, tự cung tự cấp, lĩnh vực sản xuất Nông nghiệp thực sự chưa phát huy được lợi thế của mình và đặc biệt là phát huy sức mạnh của khoa học công nghệ trong sản xuất Nông nghiệp thời kỳ mở cửa, hội nhập. Chính vì vậy sự nghiệp CNH-HĐH Nông nghiệp, nông thôn của đất nước nói chung và của các tỉnh thành nói riêng càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhận thức rõ vấn đề này trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn quan tâm và chú trọng tới sự phát triển của Nông nghiệp nông thôn nói chung và sự phát triển của các hệ thống các HTXNN nói riêng để từ đó tạo đà thúc đẩy quá trình CNH- HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đang theo đuổi. Với quan điểm phát triển rõ ràng, tạo đường hướng cụ thể cho sự phát triển của HTX, ngày 31 tháng 10 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm từ 2006- 2010” với quan điểm phát triển cụ thể: “phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng mà nòng cốt là HTX nhằm góp phần tích cực thực hiện CNH-HĐH đất nước” và trên cơ sở “Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển có hiệu quả: tôn trọng các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và giá trị đích thực của kinh tế hợp tác; tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể”[17]. Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc đồng bằng trung du Bắc bộ với dân số 1,19 triệu người, trong đó dân số Nông nghiệp chiếm 90% và là một tỉnh có truyền thống về phong trào phát triển các HTX, đi đầu trong việc thực hiện Chỉ thị 100 của Ban bí thư, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Chỉ thị 68 của Ban bí thư Trung ương Đảng (khoá VII), Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về phát triển kinh tế tập thể Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành các cấp, các đoàn thể xã hội, các dân tộc trong tỉnh đã kế thừa và phát huy phong trào HTX, tiếp tục thực hiện và vận dụng đưa các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống và đã thu được những kết quả nhất định, đời sống của các hộ nông dân được cải thiện rõ rệt, mức sống ngày một nâng lên, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về y tế, giáo dục ngày càng hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển của kinh tế hợp tác trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã làm cho không ít các HTX gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới cần phải được giải quyết thấu đáo, triệt để. Chính vì vậy, tìm ra những khó khăn, vướng mắc và đưa ra những giải pháp để khắc phục một cách triệt để nhất những tồn tại trong sự phát triển kinh tế tập thể và đặc biệt là trong hệ thống HTXNN chính là góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoà nhịp với sự phát triển của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Do vậy, với mục đích góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Với đề tài này tôi tập trung nghiên cứu thực trạng về công tác tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn Tỉnh và đặc biệt là sau khi có Luật HTX năm 2003, qua đó thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của của các HTXNN và trên cơ sở đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những thế mạnh, những mặt tích cực, những cái đã làm được và từng bước tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà các HTXNN trên địa bàn tỉnh đã và đang gặp phải, từng bước đẩy nhanh sự phát triển và hội nhập của hệ thống các HTXNN của tỉnh nhà. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Từ việc đánh giá thực trạng về tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn Vĩnh Phúc trong những năm qua, trên cơ sở đó phát hiện ra những tồn tại, hạn chế và từ đó đề ra các giải pháp cụ thể về kinh tế và tổ chức nhằm phát triển hệ thống HTXNN nói riêng và phát triển kinh tế nông thôn Vĩnh Phúc nói chung của tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trước và sau khi có Luật HTX 2003 trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mô hình các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp với đặc điểm, điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- Xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015. 3. ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nội dung là những vấn đề có liên quan về lý luận và thực tiễn trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, về vốn, tài chính, nguồn nhân lực của các HTXNN). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các hoạt động về tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, về phương thức điều hành và thực tiễn hoạt động của các HTXNN. - Về không gian: Toàn bộ các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Về thời gian: Đánh giá thực tế hoạt động của các HTXNN trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 2003 khi có Luật HTX mới cho đến nay. Từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần làm hoàn thiện hơn cơ sở lý luận và thực tiễn cho hệ thống HTX trong quá trình hội nhập và phát triển. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTXNN tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2006-2010 nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTXNN trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt đưa ra những ý kiến chủ quan về những đề xuất các dự án ưu tiên cho giai đoạn 2006-2010 nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống Xã hội khu vực nông thôn, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị và đặc biệt là góp phần đưa sản phẩm của các HTXNN trên địa bàn Vĩnh Phúc hội nhập và đứng vững trên thị trường trong tỉnh và vươn ra thị trường thế giới. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương. Chương I. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu. Chương II. Thực trạng tình hình phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương III. Các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Tính cấp tiết của việc nghiên cứu đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu . . 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa khoa học . 4 5. Bố cục của luận văn . 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của kinh tế hợp tác và HTX . 5 1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và HTX 5 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của quá trình phát triển HTXNN 17 1.2. Phương pháp nghiên cứu . 35 1.2.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết . 35 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 35 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG phát triển kinh tế HTXNN TRÊN ĐỊA BÀN VĨNH PHÚC 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 39 2.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội 42 2.2. Thực trạng phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc 47 2.2.1.Giai đoạn từ năm 1986- 2003 47 2.2.2.Giai đoạn từ năm 2003 đến 2007 56 2.3. Phân tích- Đánh giá . 70 2.3.1. Về tổ chức quản lý ở các HTX . 70 2.3.2. Tính chất hợp tác giữa xã viên, giữa các HTX . 72 2.3.3. Về hiệu quả hoạt động 73 2.3.4. Bài học kinh nghiệm . 74 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM phát triển HTXNN TRÊN ĐỊA BÀN VĨNH PHÚC 3.1. Các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc . 77 3.1.1. Quan điểm phát triển . 77 3.1.2. Mục tiêu phát triển .81 3.1.3. Định hướng phát triển . 83 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 85 3.2.1. Đổi mới về tư duy nhận thức trong phát triển HTXNN 85 3.2.2. Thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa . 89 3.2.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ HTXNN 92 3.2.4. Lựa chọn mô hình HTXNN phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng huyện 94 3.2.5. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước 96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH- HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNXH : Chủ nghĩa Xã hội CNTB : Chủ nghĩa tư bản HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã Nông nghiệp KHCN : Khoa học công nghệ LLSX : Lực lượng sản xuất SXKD : Sản xuất kinh doanh QHSX : quan hệ sản xuất DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình phát triển dân số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-2007. Bảng 2.2. lao động trong các ngành giai đoạn 2005- 2007. Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005,2006, 2007 Bảng 2.4. Số tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh tính đến 31/12/2003 Bảng 2.5. Số hợp tácxã trên địa bàn tỉnh tính đến 31/12/2003 Bảng 2.6. Thống kê số HTXNN theo nguồn gốc hình thành (đến 4/2007) Bảng 2.7. Phân loại HTX theo ngành nghề kinh doanh (đến 4/2007) Bảng 2.8. Phân chia HTXNN theo địa giới hành chính Bảng 2.9. Thống kê trình độ cán bộ HTXNN (đến 4/2007) Bảng 2.10. Xếp loại hợp tác xã Nông nghiệp trong toàn tỉnh năm 2006 Bảng 2.11. Tình hình vốn của các HTXNN tính đến 1/4/2007 Bảng 2.12. Tình hình công nợ trong các HTXNN từ 2003 về trước Bảng 2.13. Tình hình công nợ trong các HTXNN từ năm 2004 đến tháng 4/2007 Bảng 2.14. Kết quả kinh doanh năm 2006 . [charge=450]http://up.4share.vn/f/7948404d4b4b4041/LV_08_KT_NN_NTCL.pdf.file[/charge]