Luận Văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút khách du lịch nội địa tại công ty Du lịch v

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu hút khách du lịch nội địa tại công ty Du lịch và xuất nhập khẩu Lạng Sơn.

    Lời mở đầu
    1. Sù cần thiết của đề tài
    Du lịch ngày nay đă trở thành một hiện tượng quan trọng của đời sống hiện đại. Số lượng người đi du lịch ngày càng tăng. Điều này thể hiện ở số liệu của Tổ chức du lịch thế giới, hàng năm có khoảng 3 tỉ lượt người đi du lịch.
    Ḍng người du lịch đông đảo đă có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của nhiều nước và góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
    Ngày nay ngành công nghiệp Du lịch đă và đang được coi là “con gà đẻ trứng vàng” là “ngành công nghiệp không ống khúi” hay là ng̣i nổ để phát triển kinh tế. Đây là sự khẳng định chung của các nhà kinh tế trên toàn cầu đối với sự đóng góp đáng kể của ngành kinh doanh Du lịch trong quá tŕnh phát triển kinh tế. Đối với nước ta Du lịch trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của cả nước đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, như năm 2004 thành tích thất đáng mừng chỉ 6 tháng đầu năm lượng khách quốc tế tăng lên rất nhiều gần 1,4 triệu lượt khỏch : Khỏch Trung Quốc là 31%, Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) 14%, Khách Đông Bắc á ( Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) 28%, các nước ASEAN 12% .,khách nội địa là 6,6 triệu lượt tăng 10% so với năm 2003, doanh thu xă hội là 13.200 tỷ đồng, tăng 30,5% so với năm 2003.
    Hơn thế nữa Du lịch đă trở thành ngành đem lại nguồn thu ngoại tệ quan trọng. Giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động và làm thay đổi bộ mặt xă hội. Trong kinh doanh du lịch yếu tố quan trọng đó là nguồn khách. Đó là nhân tố mang tính sống c̣n của hoạt động kinh doanh du lịch. Không có khách th́ hoạt động du lịch trở nên vụ nghĩa.Khỏch du lịch chính là yếu tố quyết định sự ra đời,tồn tại, phát triển hay phá sản của một doanh nghiệp.
    Trong những năm vừa qua, do những thành tựu của công cuộc đổi mới, nền kinh tế của nước ta đó cú những bước phát triển vượt bậc, đời sống của các tầng líp dân cư trong xă hội đă được tăng lên một cách rơ rệt. Chính v́ vậy, nhu cầu đi du lịch đă trở nên phổ biến. Lượng khách du lịch nội địa có qui mô lớn và tốc độ phát triển cao.Chớnh v́ vậy mà khách du lịch nội địa đă và đang trở thành yếu tố quyết định thành công hay thất bại của nhiều doanh nghiệp du lịch. Với lư do trên em đă chọn đối tượng khách du lịch nội địa làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo tốt nghiệp của ḿnh.
    2. Tên đề tài:
    MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THU HểT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN.”​​​3. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu.
    Trong Báo cáo tốt nghiệp này, em muốn nghiên cứu về khách du lịch nội địa tại công ty Du lịch và Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. Cơ cấu thị trường khách, thực trạng và giải pháp của việc thu hót khách du lịch nội địa tại công ty.
    4. Mục tiêu của Báo cáo:
    Với Báo cáo tốt nghiệp này, em muốn đưa ra một bức tranh tổng quát về công ty Du lịch và Xuất nhập khẩu Lạng Sơn, đồng thời t́m hiểu thị trường khách du lịch nội địa tại công ty, đánh giá những ưu nhược điểm của việc thu hót khách du lịch nội địa tại công ty Du lịch và Xuất nhập khẩu Lạng Sơn. Từ đó dựa trờn những ǵ đă học ở trường và những kiến thực tế khi thực tập tại Pḥng du lịch II Công ty du lịch và Xuất nhập khẩu lạng Sơn để đưa ra các giải pháp thu hút khỏch và kiến nghị nhằm hoàn thiện mét số giải pháp thu hót khách du lịch nội địa tại công ty.
    5. Bố cục của Báo Cáo :
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được bố cục thành 3 chương :
    CHƯƠNG I: MỘT Sẩ LƯ LUẬN CƠ BẢN VỀ KHÁCH DU LỊCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THU HểT KHÁCH.
    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA VÀ CÁC BIỆN PHÁP THU HểT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN.
    CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HểT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY DU LỊCH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LẠNG SƠN.
    Bài viết c̣n nhiều thiếu sót, do thời gian và kiến thức có hạn nên em mong được sự góp ư của giáo viên hướng dẫn, CN Đỗ Đ́nh Cương. Các cán bộ của pḥng du lịch II thuộc Công ty du lịch và xuất nhập khẩu Lạng Sơn và các thầy cô giáo trong Khoa Du lịch – trường Đại học Dân Lập Đụng Đụ.



    chương 1 : Mét số lư luận cơ bản về khách du lịch và các giải pháp thu hút khỏch
    1.Một sè lư luận cơ bản về khách du lịch.
    1.1Khái niệm về khách du lịch. Khái niệm về khách du lịch.
    Mặc dầu là ngành Du lịch ra đời muộn hơn so với một số ngành kinh tế khác nhưng hoạt động du lịch đó cú từ xa xưa, tại các nước Ai Cập cổ đại, Hy Lạp, La mó đó xuất hiện một số h́nh thức du lịch như du lịch công vụ của các phái viên Hoàng Đế, du lịch thể thao qua các Olymipic, các cuộc hành hương của cỏc tớn độ tôn giáo, du lịch chữa bệnh của giới quư téc. Ngày nay, trên toàn thế giới, Du lịch đă trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá - xă hội và hoạt động du lịch đang được phát triển ngày một mạnh mẽ hơn. Trong các chuyến du lịch con người không chỉ dừng lại ở việc nghỉ ngơi, giải trí mà c̣n phải được thoả món cỏc nhu cầu khác, do vậy mà con người đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau: đi tham quan danh lam thắng cảnh, đi nghỉ, chữa bệnh, t́m hiểu lịch sử văn hoỏ, cụng vụ
    Số lượng khách đi du lịch trên thế giới tăng lên đáng kể: từ 25 triệu lượt người vào những năm 1950 đến năm 1995 số lượt khách tăng lên trên 500 triệu.
    C̣n ở Việt Nam lượng khách du lịch quốc tế cũng tăng lên đáng kể. Tính đến năm 2005 lượng khách vào Việt Nam là trên 3.000.000. Việt Nam đă trở thành một trong số các nước có ngành Du lịch phát triển trong khu vực.
    Hoạt động du lịch đă mang lại hiệu quả kinh tế cao, được coi là ngành “xuất khẩu tại chỗ” đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn Tốc độ tăng thu nhập của ngành Du lịch vượt xa nhịp độ tăng của nhiều ngành kinh tế khác. Người ta thống kê trên toàn thế giới: năm 1950 thu nhập ngoại tệ về du lịch quốc tế chỉ chiếm 2,1 tỉ USD và con số này đạt 430 tỷ USD vào năm 2004.
    Để cho ngành du lịch hoạt động và phát triển thỡ “khỏch du lịch” là nhân tố quyết định. Chúng ta biết rằng nếu không có hoạt động của khách du lịch thỡ cỏc nhà kinh doanh du lịch cũng không thể kinh doanh được. Không có khách th́ không có hoạt động du lịch.
    Đứng trên góc độ thị trường “cầu du lịch” chính là khách du lịch, c̣n “cung du lịch” chính là các nhà cung cấp sản phẩm du lịch. Vậy khách du lịch là ǵ và họ có nhu cầu ǵ?
    Đă có nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch của các tổ chức và các nhà nghiên cứu để xác định rơ hơn khách du lịch là ai. Sau đây là một số khái niệm về khách du lịch:
    + Nhà kinh tế học người Áo - Jozep Stender - định nghĩa: “Khách du lịch là những người đặc biệt, ở lại theo ư thích ngoài nơi cư trú thường xuyên, để thoả măn những nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”.
    + Nhà kinh tế người Anh - Olgilvi khẳng định rằng: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
    + Định nghĩa khách du lịch có tính chất quốc tế đă h́nh thành tại Hội nghị Roma do Liên hợp quốc tổ chức vào năm 1963: “Khách du lịch quốc tế là người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h hay hơn”.
    + Theo pháp lệnh du lịch của Việt Nam (Điều 20): Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế (*).
    Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lănh thổ Việt Nam.
    Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
    Ngoài ra cũn cú cỏc định nghĩa khác về khách du lịch như định nghĩa của Hội nghị Du lịch quốc tế về Du lịch ở Hà Lan 1989: “Khách du lịch quốc tế là những người đi hoặc sẽ đi tham quan một nước khác, với các mục đích khác nhau trong khoảng thời gian nhiều nhất là 3 tháng nếu trên 3 tháng, phải được cấp giấy phép gia hạn. Sau khi kết thúc thời gian tham quan, lưu trú, du khách bắt buộc phải rời khỏi đất nước đó để trở về hoặc đến nước khác; Khách du lịch nội địa là những người đi xa nhà với khoảng cách Ưt nhất là 50 dặm vỡ cỏc lư do khác nhau trừ khả năng thay đổi chỗ làm việc trong khoảng thời gian cùng ngày hoặc qua đêm”.
    1.2Phân loại khách du lịch. Phân loại khách du lịch.
    Ngoài việc nhận thức rơ về định nghĩa khách du lịch, việc nghiên cứu cần có sự phân loại chính xác, đầy đủ. Đó là điều thuận lợi cho việc nghiên cứu, thống kê các chỉ tiêu về du lịch cũng như định nghĩa. Sau đây là một số cách phân loại khách du lịch.
    + Uỷ ban Thông Lệ Liên hợp quốc đă chấp nhận các phân loại sau, các định nghĩa chính của các phân loại:
    Khách tham quan du lịch là những cá nhân đi đến một đất nước khác ngoài nơi ở thường xuyên của họ trong một khoảng thời gian không quá 12 tháng với mục đích chủ yếu không phải kiếm tiền trong phạm vi lănh thổ mà họ đến.
    Khách du lịch quốc tế là tất cả những khách du lịch đă ở lại đất nước mà họ đến Ưt nhất là một đêm.
    Khách tham quan trong ngày là tất cả những khách tham quan mà không ở lại qua đêm tại đất nước mà họ đến.
    Khách quá cảnh là khách không rời khỏi phạm vi khu vực quá cảnh trong thời gian chờ đợi giữa các chuyến bay tại sân bay hoặc tại các khu vực nhà ga khác.
    + Theo định nghĩa khách du lịch của Pháp lệnh Du lịch ban hành ngày 8/2/1999.
    Khách du lịch có hai loại:
    - Khách du lịch nội địa .
    - Khách du lịch quốc tế .
    Bên cạnh các phân loại này cũn cú cỏc cỏch phân loại khác.
    + Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dơn tộc:
    Cơ sở của việc phân loại này xuất phát từ yêu cầu của nhà kinh doanh du lịch cần nắm được nguồn gốc khách. Qua đó mới hiểu được ḿnh đang phục vụ ai? họ thuộc dân téc nào? để nhận biết được tâm lư của họ để phục vụ họ một cách tốt hơn.
    + Phân loại khách du lịch theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp:
    Cách phân loại này sẽ cho phép nhà cung cấp khám phá ra các yêu cầu cơ bản và những đặc trưng cụ thể về khách du lịch.
    + Phơn loại khách theo khả năng thanh toán:
    Xác định rơ đối tượng có khả năng thanh toán cao hay thấp để cung cấp dịch vụ một cách tương ứng.
    Đây chỉ là một số tiêu thức phân loại khách du lịch. Mỗi một tiêu thức đều có những ưu nhược điểm riêng khi tiếp cận theo một hướng cụ thể. Cho nên cần phối hợp nhiều cách phân loại khi nghiên cứu khách du lịch. Khi nghiên cứu khái niệm và phân loại khách du lịch cho phép chúng ta từng bước thu thập một cách đầy đủ, chính xác các thông tin về khách du lịch, tạo tiền đề cho việc đưa ra các chính sách chiến lược kế hoạch Marketing của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường khách du lịch để phân đoạn thị trường, nhằm hướng vào một đoạn thị trường cụ thể, nghiên cứu một nhúm khỏch cụ thể và các đặc điểm của khách để kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
    1.3Nhu cầu của khách du lịch. Nhu cầu của khách du lịch.
    1.3.1. Khái niệm nhu cầu du lịch.
    Nhu cầu du lịch cũng là một loại nhu cầu của con người. Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xă hội th́ Du lịch là một đ̣i hỏi tất yếu của người lao động, nú đó trở thành một hoạt động cốt yếu của con người và của xă hội hiện đại. Du lịch đă trở thành một nhu cầu của con người khi tŕnh độ kinh tế, xă hội và dân trí đă phát triển. Như vậy nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được h́nh thành trên nền tảng của nhu cầu sinh lư (sự đi lại) và nhu cầu tinh thần (nghỉ ngơi, giải trí, tự khẳng định, giao tiếp). Nhu cầu này phát sinh là kết quả tác động của lực lượng sản xuất trong xă hội và tŕnh độ sản xuất xă hội, khi mà tŕnh độ sản xuất xă hội càng cao th́ mối quan hệ xă hội càng hoàn thiện th́ nhu cầu du lịch càng trở nên gay gắt.
    Nhu cầu du lịch của con người phụ thuộc vào các điều kiện: thiên nhiờn, kinh tế, chính trị, xă hội.
    Ở mét số quốc gia phát triển th́ việc đi du lịch đă trở thành phổ biến, là nhu cầu quan trọng nhất trong đời sống. Tuy vậy nhu cầu này ở những nước nghèo đang được xếp vào hạng thứ yếu v́ mức sống của họ c̣n thấp.
    Xu hướng nhu cầu du lịch ngày càng tăng khi mà các điều kiện kinh tế của họ ngày càng ổn định hơn, thu nhập ngày càng tăng, thời gian nhàn rỗi nhiều.
    1.3.2. Nhu cầu của khách du lịch.
    Khi nghiên cứu các nhu cầu của khách du lịch người ta nhận thấy rằng: hầu như tất cả các dịch vụ đều cần thiết ngang nhau thoả món cỏc nhu cầu phát sinh trong chuyến hành tŕnh và lưu lại của khách du lịch.
    Trong nhu cầu du lịch cú cỏc nhu cầu:
    + Nhu cầu đặc trưng.
    + Nhu cầu thiết yếu.
    + Nhu cầu bổ sung.
    Trong các loại nhu cầu trên th́ nhu cầu thiết yếu là nhu cầu đ̣i hỏi sự tồn tại của con người, nhu cầu đặc trưng là nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí đây là nhu cầu dẫn đến quyết định du lịch của du khách. Nhu cầu bổ sung là nhu cầu phát sinh thêm trong chuyến hành tŕnh. Trong du lịch nhu cầu thiết yếu cho khách du lịch là vận chuyển, lưu trú và ăn uống, nhu cầu đặc trưng là nhu cầu thẩm mỹ. Nhu cầu bổ sung là các nhu cầu xuất hiện trong chuyến đi như mua sắm, giải trí, thể thao, . Đối với các nhu cầu này khó có thể xếp hạng, thứ bậc mà nó phát sinh trong khách du lịch. Tuy vậy nhu cầu vận chuyển, ăn uống, lưu trú là rất quan trọng đối với khách du lịch nhưng nếu đi du lịch mà không có cái ǵ để gây Ên tượng, giải trí, tiêu khiển, không có các dịch vụ khỏc thỡ khụng gọi là đi du lịch được không. Ngày nay đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau trong cùng một chuyến đi, do vậy mà các nhu cầu cần được đồng thời thoả măn.
    Sau đây ta xét riêng từng nhu cầu của khách du lịch:
    1.3.2.1 Nhu cầu thiết yếu:
    * Nhu cầu vận chuyển:
    Nhu cầu vận chuyển trong du lịch được hiểu là sự tất yếu phải di chuyển trong chuyến đi từ nơi ở thường xuyên đến điểm du lịch nào đó và ngược lại và sự di chuyển của khách trong thời gian khách lưu lại ở điểm du lịch, chúng ta biết rằng hàng hoá dịch vụ du lịch không vận chuyển được đến điểm khách ở, mà muốn tiêu dùng sản phẩm du lịch thỡ khỏch phải rời chỗ ở thường xuyên của ḿnh đến điểm du lịch thường cách xa chỗ ở của ḿnh, nơi tạo ra các sản phẩm du lịch, và điều kiện tiêu dùng du lịch. Do nơi ở thường xuyên cách xa điểm du lịch cho nên dịch vụ vận chuyển xuất hiện khi con người muốn đi du lịch th́ phải tiêu dùng dịch vụ vận chuyển. Do đó điều kiện tiên quyết của du lịch là phương tiện và cách thức tổ chức vận chuyển du lịch.
    * Nhu cầu lưu trú và ăn uống.
    Nhu cầu lưu trú và ăn uống cũng là nhu cầu thiết yếu nhưng trong khi đi du lịch nhu cầu này khác hơn so với nhu cầu này trong đời sống thường nhật. Khi đi du lịch th́ nhu cầu này cũng cần phải được đáp ứng, dẫn đến phát sinh ra dịch vụ lưu trú và ăn uống. Nhu cầu lưu trú ăn uống trong du lịch được thoả măn cao hơn, những nhu cầu này không những thoả măn được nhu cầu sinh lư mà c̣n thoả măn được nhu cầu tâm lư khác.
    Khi sử dụng các dịch vụ này khách du lịch sẽ được cảm nhận những nét đặc trưng của kiểu phong cách kiến trúc và tập quán ăn uống ở điểm du lịch nào đó, cảm nhận được bản sắc văn hoá, nền văn minh của cộng đồng người ở đó. Trong đồ ăn thức uống th́ thể hiện được hương vị và kiểu cách của các món ăn đặc sản.
    Tâm lư của khách du lịch là khi đến điểm du lịch là muốn có một cảm giác thoải mái, thư giăn cho nên trong lưu trú cần phải bố trí thế nào để cho khỏch cú một cảm giác mới lạ thớch thú để cho tinh thần của họ được thư giăn. Trong ăn uống phải lùa chọn những dịch vụ đem lại cho khách những cảm giác ngon lành, làm cho họ cú cỏc giảm ḿnh đang được hưởng thụ những cái ngon, cái đẹp, không làm cho họ cảm thấy sự mong đợi này thành hiện thực, th́ hy vọng hưởng thụ sẽ trở thành nỗi thất vọng.
    Trong kinh doanh du lịch th́ việc tổ chức lưu trú và ăn uống là hết sức quan trọng, đóng vai tṛ quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Khâu tổ chức ăn uống và lưu trú có chất lượng cao thể hiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách giao tiếp, thái độ phục vụ vỡ nú tạo ra tâm lư tốt cho khách du lịch.
    1.3.2.2. Nhu cầu đặc trưng:
    Nhu cầu đặc trưng trong du lịch - về bản chất là nhu cầu thẩm mỹ của con người. Cảm thụ giá trị thẩm mỹ bằng các dịch vụ tham quan, giải trí, tiêu khiển tạo nên cái gọi là cảm tưởng du lịch trong con người. Con người ai cũng muốn biết cái mới lạ, giật gân. Cảm nhận và đánh giá đối tượng phải được tai nghe, mắt thấy, tay sờ, mũi ngửi mới cảm thấy thoả đáng.
    Nhu cầu cảm thụ cái đẹp, giải trí và tiêu khiển được khơi dậy từ ảnh hưởng đặc biệt của môi trường sống và làm việc trong nền văn minh công nghiệp. Sự căng thẳng (stress) đă làm cho chóng ta cần thiết phải nghỉ ngơi, tiêu khiển, gặp gỡ, lóng quờn giải thoát trở về với thiên nhiên.
    Khi tham quan, giải trí chúng ta t́m đến cỏc gớa trị thẩm mỹ mà thiên nhiên ban tặng hoặc do chính đồng loại tạo ra ở nơi du lịch là nơi mà khách du lịch t́m thấy.
    Khi tổ chức thoả măn nhu cầu tham quan giải trí chúng ta cần phải tổ chức những Tour độc đáo, hấp dẫn, lôi cuốn được đông đảo khách du lịch. Nội dung tham quan, giải trí, phải đảm bảo tính khoa học, đạt được giá trị thẩm mỹ, đảm bảo thư giăn cả mặt thể chất lẫn tinh thần.
    1.3.2.3. Nhu cầu bổ sung.
    Nhu cầu về một số hàng hoá dịch vụ khác trong chuyến đi đă làm phát sinh ra các dịch vụ bổ sung trong chuyến đi. Các dịch vụ này phát sinh xuất phát từ các yêu cầu đa dạng như yêu cầu về hàng hoá, lưu niệm; các dịch vụ thông tin, liên lạc, hộ chiếu, visa, đặt chỗ mua vé, .
    Khi tiến hành cách dịch vụ này cần phải đảm bảo các yêu cầu thuận tiện, không mất nhiều thời gian, chất lượng của dịch vụ phải đảm bảo, giỏ cả công khai.
    Trong chuyến đi phát sinh nhiều nhu cầu bổ sung, các nhu cầu này làm cho chuyến hành tŕnh trở nên hoàn thiện hơn, thuận tiện hơn, hấp dẫn hơn bởi các dịch vụ bổ sung.
    Đa dạng hoỏ cỏc loại dịch vụ, tổ chức phục vụ tốt các dịch vụ tốt là yếu tố để có thể lưu khách lại lâu hơn và chi tiêu nhiều hơn.
    1.4. Ư nghĩa của việc nghiên cứu khách du lịch.
    Hàng hoá sản xuất ra là để bán cho những người có nhu cầu tiêu dùng. Trong du lịch cũng vậy, khi khách du lịch mua nhiều hàng hoá dịch vụ thỡ cỏc doanh nghiệp du lịch ngày càng phát triển do bán được nhiều sản phẩm, thu nhập ngày càng cao, là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp, c̣n nếu Ưt khách hoặc không có khách th́ hoạt động du lịch trở nên đ́nh trệ, thất thu. Điều này chứng tỏ, khách hàng đóng một vai tṛ quan trọng trong việc kinh doanh. “Khỏch hàng là thượng đế” - các doanh nghiệp đặt khách hàng lên vị trí cao hơn bởi v́ doanh nghiệp chỉ bán được những cái mà khách hàng cần. Do vậy muốn kinh doanh có hiệu quả thỡ cỏc nhà kinh doanh du lịch phải chú trọng hơn nữa đến khách du lịch, xác định được vị trí của khách trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
    Muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm, dịch vụ th́ điều cốt lơi là phải làm sao gợi thị hiếu, ham muốn của khách hàng chứ không như trước đơy sản xuất để đáp ứng sự thiếu thèn hàng hoá cho người tiêu dùng, và bắt thị trường chấp nhận sản phẩm của ḿnh, bất chấp chất lượng như thế nào, giá đắt hay rẻ. Bơy giờ trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đă biết đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. Để thu hót được khách hàng thỡ cỏc doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lư, có tính thẩm mỹ cao.
    Vậy ta phải hiểu được vai tṛ quan trọng của khách hàng đối với kinh doanh du lịch như thế nào? Thông qua đó, tiến hành việc nghiên cứu về khách du lịch. Khi tiến hành nghiên cứu khách, cần phải nghiên cứu khách về các phương diện nhu cầu, sở thích của khách, nguồn gốc khách, nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi, đặc điểm tâm lư, tŕnh độ văn hoỏ .của khách du lịch Để từ đó hiểu được những nhu cầu của khách, những yêu cầu của khỏch, trỏnh gây phiền hà cho khách, đưa ra sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu và yêu cầu của khách.
    V́ vậy việc nghiên cứu khách du lịch có ư nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, là yếu tố dẫn đến sự thành công trong kinh doanh.
    2.Mét số giải pháp thu hót khách du lịch. Một số giải pháp thu hút khách du lịch.
    2.1Chớnh sách xúc tiến bán hàng và quảng cáo: Chính sách xúc tiến bán hàng và quảng cáo:
    a. Quảng cáo:
    Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về sản phẩm hoặc cho người trung gian hoặc cho người tiêu dùng cuối cùng trong một thời gian và không gian cụ thể. Để việc quảng cáo có chất lượng cao thỡ nú phải đạt được các yêu cầu như: lượng thông tin cao, hợp lư, đảm bảo tính pháp lư, tính nghệ thuật, phù hợp với kinh phí quảng cáo. Mục đích của quảng cáo là gây dựng được h́nh ảnh về sản phẩm và dịch vụ của công ty trong khách hàng, gây được Ên tượng cho họ và kích thích họ mua hàng.
    + Quảng cáo là phương tiện đắc lực cho cạnh tranh bán hàng. Đảm bảo được hiệu quả trong quảng cáo cần phải thiết lập một chính sách quảng cáo, sau đây là các bước để thiết lập một chính sách quảng cáo:
    - Xác định mục tiêu: mục tiêu của quảng cáo là để tăng sự nhận biết về mẫu, nhăn sản phẩm, tăng sự hồi tưởng của khách hàng về sản phẩm gây được Ên tượng mạnh của sản phẩm đối với khách hàng kích thích họ mua hàng.
    - Xác định chương tŕnh quảng cáo: khi xác định chương tŕnh quảng cáo th́ doanh nghiệp cần tiến hành nghiờn cứu thị trường nghiên cứu sản phẩm, xem xét các phương tiện truyền tin.
    - Xác định chi phí: ngân sách dành cho quảng cáo thường được xác định theo khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đối với sản phẩm mới và thị trường mới th́ chi phí quảng cáo nhiều hơn và quảng cáo nhiều hơn.
    - Phương thức tiến hành: quảng cáo hàng ngày, liên tục quảng cáo định kỳ. Phương tiện quảng cáo có thể là các phương tiện thông tin đại chúng hay các Ên phẩm quảng cáo.
    b. Xúc tiến bán hàng:
    Là biện pháp tiếp tục để tác động vào tâm lư khách hàng, nắm bắt được nhu cầu và phản ứng của khách hàng về các dịch vụ của công ty. Và có thể thu hót được khách hàng nhiều hơn.
    H́nh thức xúc tiến bán có thể là các phần thưởng, quảng cáo tại chỗ, mua sắm thông qua hội nghị khách hàng, hội chợ triển lăm.
    2.2 Các chương tŕnh du lịch và chất lượng chương tŕnh du lịch.
    Đa dạng hoỏ cỏc chương tŕnh du lịch là phương thức kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở thoả măn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong các chương tŕnh du lịch th́ chất lượng của chương tŕnh du lịch là yếu tố quan trọng đáp ứng được nhu cầu đ̣i hỏi của khỏch. Chớnh chất lượng của chương tŕnh du lịch làm cho sản phẩm của doanh nghiệp luôn có sức sống trên thị trường, hấp dẫn được thị trường.
    Các chương tŕnh du lịch bao gồm các chương tŕnh du lịch mà công ty đang bán và tổ chức thực hiện, các chương tŕnh mà công ty đang thực hiện nhưng đă được sửa đổi cho hấp dẫn hơn và các chương tŕnh mới.
    - Các chương tŕnh du lịch mà công ty đang bán và tổ chức thực hiện: Trong kinh doanh các doanh nghiệp thường không kinh doanh một loại chương tŕnh du lịch mà kinh doanh nhiều loại chương tŕnh du lịch, lùa chọn các chương tŕnh du lịch thích hợp với thị trường, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.
    - Các chương tŕnh mà công ty đang thực hiện đă được nâng cấp: Mỗi chương tŕnh du lịch đều có một chu kỳ sống nhất định. Khi nó vượt qua đỉnh cao của chu kỳ th́ bắt đầu có sự suy thoái. Khi đó chúng ta phải đổi mới chương tŕnh du lịch sao cho thích hợp với thị trường. C̣n từ khi giới thiệu chương tŕnh du lịch trên thị trường th́ ngày càng phải được hoàn thiện để tạo sự hấp dẫn mới đối với khách hàng. Việc hoàn thiện và đổi mới chương tŕnh du lịch là làm cho sản phẩm thoả măn tốt hơn nhu cầu của thị trường, kéo dài được chu kỳ sống của sản phẩm
    - Các chương tŕnh du lịch mới: Chính sách này hướng vào việc phát triển một số chương tŕnh du lịch mới cho thị trường hiện tại hay phát triển một số chương tŕnh du lịch mới cho thị trường mới. Việc đưa ra các chương tŕnh du lịch mới bám sát nhu cầu khách hàng thường làm cho khối lượng tiêu thụ tăng, có nhiều khách tiêu thụ hơn, giữ được thị phần và có khả năng mở rộng thị trường mới.
    2.2.2. Chất lượng của các chương tŕnh du lịch.
     
Đang tải...