Đồ Án Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty may bình định

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu



    PHẦN I
    NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

    I.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
    I.1.1. Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp:

    Hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Là quá trình tạo ra vốn và phân bổ hợp lý vốn huy động được vào các tài sản dùng trong hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập ổn định ngày càng lớn và phân chia thu nhập cho các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp.
    Chức năng trước hết là sự hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành ổn định và có hiệu quả bằng các tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, những hoạt động này còn có thể tạo ra những thu nhập ngoài sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp bằng các tài sản tài chính. Hai mảng hoạt động này cấu thành nên hoạt động tài chính trọn vẹn trong doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với nhau cho dù mỗi mảng có một đặc trưng riêng.
    Quản trị tài chính doanh nghiệp: Là việc thiết lập và thực hiện các thủ tục phân tích, đánh giá và hoạch định tài chính giúp người quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn và kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiện các quyết định về mặt tài chính với ba nguyên tắc “vàng”
    - Không bao giờ để thiếu tiền ( đảm bảo năng lực thanh toán )
    - Đưa ra các quyết định đầu tư đúng ( hiệu quả cao )
    - Đưa ra các quyết định tài trợ thích hợp ( chi phí sử dụng vốn thấp )
    Phân tích tài chính doanh nghiệp: Là một nghệ thuật sử lý số liệu trong các báo cáo tài chính sẽ giúp cho các công tác quản lý tài chính đưa ra những quyết định tối ưu trong lĩnh vực tài chính tại doanh nghiệp.
    I.1.2. Thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp:
    Trong phân tích tài chính, chúng ta cần thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
    Trong những thông tin bên ngoài, cần thu thập những thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, ), thông tin về ngành kinh doanh và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
    Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng phải có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính – được hình thành thông qua việc sử lý các báo cáo kế toán chủ yếu. Đó là bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
    I.1.3. Các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp:
    Nói một cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để dự đoán tài chính. Phân tích tài chính có thể được sử dụng theo chiều hướng khác nhau: Với mục đích tác nghiệp, với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích. Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự đoán tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
    I.2. Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
    Phân tích tài chính thực sự được phát triển và được chú trọng hơn bao giờ hết nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin. Nghiên cứu tài chính là mối quan tâm của nhiều chủ thể có liên quan đến doanh nghiệp.
    I.2.1. Đối với nhà quản trị tài chính:
    Mục tiêu cơ bản và cuối cùng của việc phân tích là đưa ra các quyết định. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này thông thường phải trải qua hai mục tiêu trung gian.
    - Phân tích tài chính để hiểu và nắm vững các số liệu có trong các báo cáo tài chính.
    - Trên cơ sở phân tích các số liệu có trong các báo cáo tài chính, so sánh ở góc độ không gian và thời gian. Từ đó, đưa ra các dự báo cho tương lai và chính trên các dự báo này mà các quyết định được đưa ra.
    I.2.2. Đối với các chủ nợ:
    Họ tập trung vào việc phân tích tài chính doanh nghiệp để nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Cụ thể là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như mức sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà cho vay quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không.
    I.2.3. Đối với các nhà đầu tư:
    Nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
    I.2.4. Đối với các chủ thể khác:
    Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư, dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhưng họ đều muốn hiểu biết về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt công việc của họ.
    I.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
    Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện ngày càng bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
    Thứ nhất: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
    Thứ hai: Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
    Thứ ba: Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
    Bên cạnh đó ta còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số tổng hợp.
    I.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
    I.4.1. Phân tích kết cấu tài sản và kết cấu nguồn vốn tại doanh nghiệp:
    I.4.1.1. Phân tích tài sản tài doanh nghiệp:
    Mục đích của việc phân tích kết cấu tài sản tại doanh nghiệp là xác định tỷ trọng của từng loại tài sản cấu thành nên tỷ trọng của từng loại tài sản cấu thành nên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Từ đó cho ta thấy được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được phân bố như thế nào. Thông thường, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được cấu thành từ hai loại chính:
     Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (TSLĐ & ĐTNH)
    TSLĐ &ĐTNH là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ tổng giá trị TSLĐ và cá khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đến thời điểm lập báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản tồn kho và TSLĐ khác. Để đo lường tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH trong tổng tài sản của doanh nghiệp ta dùng chỉ tiêu sau:
    Tỷ suất:
    TSLĐ&ĐTNH (TSTSLĐ) = TSLĐ&ĐTNH (1)
    TS
    Nghĩa là, cứ 1đ vốn đầu tư thì bao nhiêu đồng dùng cho việc hình thành TSLĐ & ĐTNH tại doanh nghiệp. Tỷ suất này cao hay thấp tùy thuộc vào ngành nghề sản xuất kinh doanh. Sự biến động tỷ suất này do sự thay đổi của các loại tài sản thành phần cấu tạo nên nó.
    - Tiền: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tỷ trọng vốn bằng tiền quyết định tính chủ động trong hoạt động trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng này cần ở một mức phù hợp để đồng tiền không bị nhàn rỗi, gây nên mất hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động.
    - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá) bao gồm đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác.
    - Hàng tồn kho: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa tồn kho, dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo.
    - Các khoản phải thu: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị các khoản phải thu từ việc doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Tỷ trọng này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng kém, ảnh hưởng đến vòng quay của vốn.
     Tài sản cố định và đầu tư dài hạn ( TSCĐ & ĐTDH )
    TSCĐ & ĐTDH là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Tỷ trọng của báo cáo này được đo lường bởi tỷ số:
    Tỷ suất:
    TSCĐ&ĐTDH (TSTSCĐ) = TSCĐ&ĐTDH (2)
    TS
    Nghĩa là, cứ 1đ vốn đầu tư thì dành bao nhiêu đồng cho việc hình thành TSCĐ&ĐTDH. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hoạt động tại doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất, cung ứng hàng hóa, thể hiện xu hướng phát triển lâu dài. Cũng giống như TSLĐ, TSCĐ cũng có những loại tài sản thành phần:
    - Tài sản cố định: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại TSCĐ tại thời điểm lập báo cáo.
    - Đầu tư chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo như góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn, cho vay dài hạn.
    - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ đang mua sắm, chi phí xây dựng đầu tư cơ bản, chi phí sửa chữa TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng.
    - Các khoản ký quỹ, ký cược: Phản ánh các khoản ký quỹ, ký cược của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
    I.4.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
    Nguồn vốn là phần tài trợ cho toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp. Kết cấu nguồn vốn quyết định tính chủ động hay phụ thuộc trong các hoạt động tại doanh nghiệp. Kết cấu nguồn vốn tại doanh nghiệp gồm hai phần chủ yếu:
     Nợ phải trả: Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Để đo tỷ trọng khoản nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ta dùng chỉ tiêu sau:
    Hệ số nợ (TSCSH) = NV CSH (3)
    NV
    Nghĩa là, cứ 1đ vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được hình thành các khoản nợ. Tỷ suất này càng lớn thì khả năng tạo ra đòn bẩy tài chính càng lớn. Tuy nhiên, tính phụ thuộc trong kinh doanh cũng tỷ lệ thuận với tỷ suất này. Thành phần của khoản nợ này gồm:
    - Nợ ngắn hạn: Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có thời hạn trả dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm lập báo cáo.
    - Nợ dài hạn: Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm lập báo cáo. Ngoài ra, còn có các khoản nợ khác.
     Nguồn vốn chủ sở hữu (NV CSH)
    Vốn chủ sở hữu là nguồn tài trợ chính cho việc hình thành những tài sản hiện có của doanh nghiệp và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tại doanh nghiệp. Khả năng tự chủ về mặt tài chính được quyết định ở tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng này càng cao theo thời gian chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả, có nguồn lợi nhuận tích lũy để bổ sung tái đầu tư.
    Tỷ suất:
    NV CSH (TSCSH) = NV CSH (4)
    NV
    Qua tỷ suất này cho ta thấy mức độ đóng góp của NV CSH trong quá trình tham gia vào việc đảm bảo cho sự hình thành của tài sản tại doanh nghiệp.



    PHẦN II
    PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
    TẠI CÔNG TY MAY BÌNH ĐỊNH

    II.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MAY BÌNH ĐỊNH
    II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Bình Định
     Công ty May Bình Định là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, theo quyết định số 147/2003/QĐ-BCN ngày 12 tháng 09 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty Dệt May XK Bình Định về làm thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
     Quyết định số 8289/QĐ-CTUB ngày 30 tháng 09 năm 2003 của Chủ tịch Uûy ban Nhân dân tỉnh Bình Định vềviệc chuyển Công ty Dệt May XK Bình Định về làm thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
     Quyết định số 1040/QĐ-HĐQT ngày 31 tháng 10 năm 2003 của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam về việc đổi tên Công ty Dệt May XK Bình Định thành Công ty May Bình Định.
    II.1.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty :
    - Tên Công ty : CÔNG TY MAY BÌNH ĐỊNH
    - Tên giao dịch : BINH DINH TEXTILE COMPANY
    - Địa chỉ : 105-107 Trần Hưng Đạo – T.p Quy Nhơn – Bình Định
    - Địa chỉ : (056) 893.355 - (056) 893.356
    - Fax : (056) 893.388 - (056) 893.333
    - Email : <a class="__cf_email__" href="http://www.cloudflare.com/email-protection" data-cfemail="d1b3b8b5b8a5b4b6b0a3b4a991b5bfb6ffa7bfbfffa7bf">[email protected]<script type="text/javascript">
    (function(){try{var s,a,i,j,r,c,l,b=document.getElementsByTagName("script");l=b[b.length-1].previousSibling;a=l.getAttribute(data-cfemail);if(a){s=;r=parseInt(a.substr(0,2),16);for(j=2;a.length-j;j+=2){c=parseInt(a.substr(j,2),16)^r;s+=String.fromCharCode(c);}s=document.createTextNode(s);l.parentNode.replaceChild(s,l);}}catch(e){}})();

    II.1.1.2. Quá trình hình thành của Công ty:
    Theo quyết định số 1109/QĐ-UB ngày 18 tháng 06 năm 1992 của Uûy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc Công ty Dệt May XK Bình Định được thành lập trên cơ sát nhập Xí nghiệp may xuất khẩu Quy Nhơn và Xí nghiệp dệt nhuộm Bình Định.
    II.1.1.3. Quá trình phát triển của Công ty:
    Sau khi sát nhập, trụ sở của Công ty đặt tại 01 Ngô Mây, Quy Nhơn. Tại thời điểm mới thành lập trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kém tính đồng bộ, không tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh. Do đó, lãnh đạo Công ty quyết định thanh lý toàn bộ máy móc thiết bị cũ và đầu tư mới hoàn toàn nhà xưởng, thiết bị phục vụ hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu.
    Năm 1994, quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng từ 4 chuyền may hiện có thành 8 chuyền may và đến nay đã là 10 chuyền may, đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo tại chỗ lực lượng lao động của Công ty.
    Giữa năm 1999, cơ sở II tại thị trấn Tam Quan – Bình Định được hoàn thành và đi vào hoạt động, nâng tổng số thiết bị lên 800 máy, giải quyết việc làm cho hơn 800 lao động.
    Năm 2001, đề án di dời phân xưởng chính ra khỏi trung tâm thành phố được đề xuất. Đề án được UBND tỉnh phê duyệt và cấp 5000 m2 tại 105-107 Trần Hưng Đạo. Sau 5 tháng thi công, ngày 14 tháng 02 năm 2002 công trình đã được bàn giao và đi vào hoạt động. Quy mô của Công ty lại một lần nữa được mở rộng bởi sự hiện diện cơ sở sản xuất III tại An Nhơn – Bình Định, giải quyết việc làm cho hơn 400 lao động. Nâng tổng công xuất thiết kế của toàn Công ty lên 300.000 sản phẩm/năm.
    Tính chất cạnh tranh của ngành may mặc lan rộng toàn cầu. Đây là cơ hội và cũng là thách thức cho mọi quốc gia. Trước thực tế đó, theo quyết định số 147/2003/QĐ-BCN ngày 12 tháng 09 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển Công ty Dệt May XK Bình Định về làm thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam và đổi tên thành Công ty May Bình Định nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp của ngành Dệt May Việt Nam đứng vững đi lên.
    II.1.1.4. Quy mô hiện tại của Công ty:
    Đến thời điểm hiện tại, Công ty có mười bộ phận trực thuộc và hai Xí nghiệp trực thuộc là Xí nghiệp may Tam Quan và Xí nghiệp may An Nhơn.
     Vốn kinh doanh (tại thời điểm 31/12/2005) : 29.542.574.539 đồng.
    Phân loại theo cơ cấu vốn:
    + Tài sản Lưu động và Đầu tư ngắn hạn : 11.697.919.956 đồng.
    + Tài sản Cố định và Đầu tư dài hạn : 17.844.654.583 đồng.
    Phân loại theo nguồn vốn:
    + Nợ phải trả : 22.454.365.852 đồng.
    + Nguồn vốn chủ sở hữu : 7.088.208.687 đồng.
     Tổng số lao động : 1.277 người.
    Trong đó: Lao động trực tiếp : 1.012 người.
    Cán bộ quản lý và phục vụ : 265 người.
    Với quy mô như trên thì ta thấy, Công ty May Bình Định là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, thu nhập và chi tiêu của toàn Công ty có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh, giải quyết việc làm lớn cho người dân địa phương, góp phần ổn định đời sống của người lao động trong tỉnh.


    PHẦN III
    MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
    CHÍNH TẠI CÔNG TY MAY BÌNH ĐỊNH

    Qua quá trình tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính tại Công ty may Bình Định thì ta thấy những mặt tích cực, những thành quả mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đó còn tồn tại không ít những hạn chế, những khó khăn nhất định trong hoạt động mà các nhà quản lý cần điều chỉnh nhằm khắc phục từng bước, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty.
    Với cương vị là một nhà quản lý trong tương lai, em đã có điều kiện thu nhập thông tin, quan sát, đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong thời gian qua. Kết quả đánh giá cũng phần nào khái quát hóa hoạt động nêu trên tương xứng với thời gian nghiên cứu, trình độ hiểu biết, khả năng nhận xét, khả năng phán đoán của bản thân. Để góp phần vào việc hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty may Bình Định, sau đây, em xin đưa ra 2 biện pháp tham khảo có thể vận dụng thực tiễn, góp phần vào mục đích trên.
    III.1. BIỆN PHÁP 1: Cần dự đoán nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch để công tác huy động nguồn đảm bảo cho sự tồn tại của số vốn lưu động cần thiết đó. Chủ động trong việc thanh toán ứng với luồng hóa đơn chi phí.
    III.1.1. Lý do và mục đích của biện pháp:
    Như đã biết, vốn lưu động như là dòng máu lưu thông trong cơ thể sống của Công ty. Vì vậy, ta cần dự toán nhu cầu vốn lưu động ở từng năm để tìm nguồn đảm bảo cho sự tồn tại của số vốn đó, đủ khả năng trang trải cho những chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
    Qua quá trình dự toán có thể thấy được khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty có được cải thiện hơn không? Tìm cách cải thiện tình hình trên bởi khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2005 là quá kém.
    Xác định được vốn lưu động cần thiết trong năm kế hoạch, chủ động trong thanh khoản và vận dụng chiết khấu thanh toán nếu khách hàng cho phép.
    III.1.2. Cách thức triển khai biện pháp:
    Để thực hiện công tác dự toán nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, ta lần lượt triển khai các bước công việc sau:
    Bước 1: Dự toán doanh thu thuần đạt được năm kế hoạch.
    Bước 2: Xác định tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng vốn chiếm dụng trên doanh thu năm vừa qua và độ chênh lệch giữa 2 tỷ trọng trên.
    Bước 3: Xác định vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch.
    Bước 4: Dự kiến nguồn đảm bảo cho số vốn lưu động cần tìm.
    III.1.3. Triển khai biện pháp:
    Trên cơ sở các bước lập luận, triển khai như trên, ta tiến hành triển khai biện pháp áp dụng cho việc dự toán nhu cầu vốn lưu động cho năm 2006.
    ² Bước 1: Dự toán doanh thu thuần năm 2006.
    Như đã biết, hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty rất bị động và chịu sự ảnh hưởng bởi các đơn đặt hàng biến động và sản xuất mang tính chất thời vụ là chủ yếu. Vì vậy, việc dự toán doanh thu đạt được năm 2006 là hết sức phức tạp và khó khăn.
    Theo mục tiêu của Công ty tăng 30% tổng doanh thu (yếu tố chủ quan)
    Trong năm 2006 lãnh đạo Công ty đặt mục tiêu tăng 30% tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 dựa trên những thành quả mà Công ty đạt được ở chu kỳ kinh doanh vừa qua. Tức là, mức doanh thu mà lãnh đạo Công ty dự tính cho năm 2006 là:
    P2006 = 27.744.607.116 (1 + 0,3) = 36.067.989.248đ
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...