Thạc Sĩ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường c

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ kinh tế: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt Nam
    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------------------ NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ Hà Nội - 2007
    2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU . . 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 6 1.1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN . 6 1.1.1.1. KHÁI NIỆM NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN : 6 1.1.1.2. MỤC ĐÍCH CỦA NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN : . 6 1.1.1.3. CÁC HÌNH THỨC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN : . 7 1.1.1.4 TIÊU CHUẨN NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN : 8 1.1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 11 1.1.2.1. NHU CẦU NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 11 1.1.2.2. TIÊU CHUẨN ĐỂ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG . 16 1.1.2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG . 19 1.2 TRÌNH TỰ CỦA VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG: 22 1.2.1 PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN LẦN ĐẦU (IPO) 22 1.2.2 ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT . 24 1.2.3 NIÊM YẾT 25 1.3 TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ĐẾN CÁC NHTM . 27 1.3.1 GIÁ TRỊ CỦA NGÂN HÀNG . 27 1.3.2 NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN 28 1.3.3 NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG : . 29
    3. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 31 2.1 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA . 31 2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TM VN . 31 2.1.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 32 2.1.2.1. SỐ LƯỢNG NGÂN HÀNG VÀ CHI NHÁNH . 32 2.1.2.2. TỔNG TÀI SẢN CÓ 32 2.1.1.3. VỐN TỰ CÓ 33 2.1.2.4. VỐN HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY 34 2.1.2.5. NỢ XẤU: . 36 2.1.2.6. KẾT QUẢ KINH DOANH . 37 2.1.3 ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH CÁC NHTM VIỆT NAM . 38 2.1.3.1. THÀNH TỰU 38 2.1.3.2. HẠN CHẾ . 40 2.2 THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 48 2.2.1 NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) 57 2.2.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SACOMBANK 57 2.2.1.2. QUÁ TRÌNH NIÊM YẾT CỦA SACOMBANK: 58 2.1.1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK SAU KHI NIÊM YẾT . 62 2.2.2 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) . 64 2.2.2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG . 64 2.2.2.2. QUÁ TRÌNH NIÊM YẾT CỦA ACB . 66 2.2.2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ACB SAU KHI NIÊM YẾT 68 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 71 2.3.1 SO SÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM ĐÃ NIÊM YẾT VÀ CHƯA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 71
    4. 2.3.2 ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT 74 2.3.2.1. THUẬN LỢI 74 2.3.2.2. KHÓ KHĂN 76 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 81 3.1 DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI . 81 3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CHÍNH PHỦ ĐỂ ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 3.1.2 DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NHTM TRONG THỜI GIAN TỚI 48 3.1.2.1. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CỔ PHẦN HÓA VÀ NIÊM YẾT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 49 3.1.2.2. KẾ HOẠCH NIÊM YẾT CỦA CÁC NHTMCP . 54 3.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 82 3.2.1 ĐỐI VỚI ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC. 3.2.1.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: . 82 3.2.1.2. TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 83 3.2.1.3. KHUYẾCH TRƯƠNG NHỮNG KẾT QUẢ THU ĐƯỢC CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐÃ NIÊM YẾT 84 3.2.1.4. CỔ PHẦN HOÁ GẮN VỚI NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: 84 3.2.2 ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC . 85
    5. 3.2.2.1. TẠO MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (ĐẶC BIỆT LÀ GIỮA NHTMNN VÀ NHTMCP) . 85 3.2.2.2. XÂY DỰNG CƠ CHẾ CÔNG KHAI VÀ MINH BẠCH HOÁ CÁC THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 86 3.2.2.3 KHUYẾN KHÍCH VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN . 86 3.2.2.4 TĂNG CƯỜNG THANH TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG . 87 3.2.2.5. ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC . 88 3.2.3 ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 89 3.2.3.1 NHẬN THỨC ĐÚNG ĐẮN VỀ NHỮNG LỢI ÍCH CỦA VIỆC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN . 89 3.2.3.2 GIẢM TỶ LỆ NỢ XẤU . 90 3.2.3.3. CÔNG KHAI, MINH BẠCH HÓA THÔNG TIN 91 3.2.3.4. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN HỢP LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG . 92 3.2.3.5. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH . 94 3.2.3.6. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC, LIÊN KẾT VỚI CÁC ĐỐI TÁC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC . 95 3.2.3.7. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC: . 96 3.2.3.8. ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CÁC NHTMNN . 97 KẾT LUẬN . . 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 101 PHỤ LỤC
    6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô tài sản của các NHTM Việt nam 2000-2006 30 Bảng 2.2: Vốn tự có của các NHTM Việt nam 2000-2006 31 Bảng 2.3: Vốn huy động của các NHTM Việt nam 2000-2006 . 31 Bảng 2.4: Tỷ lệ tiền gửi ngân hàng trong tổng nguồn vốn huy động (%) . 32 Bảng 2.5: Tín dụng của các NHTM Việt nam 2000-2006 32 Bảng 2.6: Thị phần của các NHTM Việt Nam 2000-2005 . 33 Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu của các NHTM 2000-2006 33 Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMVN 34 Bảng 2.9: Một số chỉ số về vốn của các NHTMNN . 38 Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2000-2004 . 39 Bảng 2.11: Chất lượng tín dụng của các NHTM quý II/2005 40 Bảng 2.12: Độ sâu tài chính của Việt nam và một số nước (M2/GDP) . 42 Bảng 2.13: So sánh quy mô tài sản của Sacombank năm 2006 với các năm 2000- 2005 49 Bảng 2.14: So sánh nguồn vốn huy động và cho vay của Sacombank năm 2006 với các năm 2003-2005 . 50 Bảng 2.15: So sánh kết quả kinh doanh của Sacombank năm 2006 với các năm 2000-2005 . 51 Bảng 2.16: So sánh Quy mô vốn của ACB năm 2006 với các năm 2004 và 2005 55 Bảng 2.17: So sánh nguồn vốn huy động và cho vay của ACB năm 2006 với các năm 2004 và 2005 56 Bảng 2.18: So sánh kết quả kinh doanh của ACB năm 2006 với các năm 2004 và 2005 57 Bảng 2.19: So sánh kết quả kinh doanh 2006 của các NHTM đã niêm yết và chưa niêm yết 59 Bảng 2.20: So sánh một số chỉ tiêu của các NHTM đã niêm yết so với khối NHTM năm 2006 (%) . 60 Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch cổ phần hóa và niêm yết trên TTCK của các NHTM . 69
    7. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu trích dẫn theo các nguồn công bố. Kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và nội dung của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả
    8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu CPH Cổ phần hóa IPO Phát hành chứng khoán lần đầu IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund) NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NNTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHNN Ngân hàng Nhà nước NH Ngân hàng SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản. ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu. TTCK Thị trường chứng khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TCTD Tổ chức tín dụng UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà nước WB Ngân hàng thế giới (World Bank)
    9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt nam đang đứng trước yêu cầu cấp bách phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Theo cam kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), từ 1/4/2007, các TCTD nước ngoài sẽ được phép thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam. Niêm yết các cổ phiếu của các NHTM sẽ mở ra giải pháp cho việc tăng cường năng lực tài chính của các NHTM VN, tạo tiền đề cho việc cơ cấu lại tổ chức hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng VN theo hướng minh bạch, công khai và tiếp cận dần các chuẩn mực quốc tế. Việc niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP cùng với việc cổ phần hoá các NHTM nhà nước được xem là một cuộc cách mạng kế tiếp trong quá trình đổi mới hoạt động ngân hàng ở nước ta sau một thời gian củng cố, chấn chỉnh và sắp xếp lại ngành ngân hàng. Do đó, đây là một mục tiêu quan trọng của lộ trình hội nhập quốc tế, cũng là điều kiện tiền đề nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM và thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển. Thị trường chứng khoán Việt nam tuy đã có bước phát triển mạnh mẽ trong năm vừa qua nhưng cũng bộc lộ những hạn chế như quan hệ cung cầu mất cân đối, quy mô thị trường còn nhỏ bé, chưa trở thành phong vũ biểu cho nền kinh tế. Lý do là vì hiện nay những doanh nghiệp có những đặc điểm thích hợp cho thị trường chứng khoán như có quy mô lớn, được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, có quá trình kinh doanh lâu dài, có cơ chế quản trị minh bạch . còn rất ít. Do đặc thù của ngành, các ngân hàng thương mại cổ phần và sắp tới đây là các ngân hàng quốc doanh được cổ phần hoá lại có đủ những yếu tố này và là những doanh nghiệp lý tưởng nhất cho thị trường
    10. 2 chứng khoán hiện tại cũng như tương lai những năm sắp đến. Việc các NHTM tham gia niêm yết sẽ giúp thị trường thoát khỏi tình trạng thiếu hàng hiện nay và nhờ đó hoạt động của thị trường chứng khoán sẽ có vai trò lớn hơn trong đời sống kinh tế đất nước. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường chứng khoán chính thức mới chỉ có sự tham gia niêm yết của 2 ngân hàng là ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín (Sacombank) và ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) trong tổng số 109 tổ chức niêm yết trên TTGDCK Tp. HCM và 86 tổ chức niêm yết trên TTGDCK Hà nội. Đây quả là một con số ít ỏi so với số lượng các ngân hàng thương mại đang hoạt động trên cả nước. Trong khi đó, cổ phiếu của rất nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần khác lại đang được giao dịch rất sôi động trên thị trường tự do. Giá trị cổ phiếu chưa phản ánh chính xác giá trị của ngân hàng, tính thanh khoản kém, đồng thời không hỗ trợ cho ngân hàng trong hoạt động quản trị điều hành. Điều này gây trở ngại đáng kể cho việc hoàn thiện chính sách tài chính của ngân hàng và sẽ được khắc phục đáng kể nếu như cổ phiếu của ngân hàng được niêm yết trên thị trường tập trung. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp thúc đẩy niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Mặt khác, việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng cần được nghiên cứu, cân nhắc một cách kỹ lưỡng, bởi lẽ, nó không chỉ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả của thị trường chứng khoán và an toàn cho hệ thống ngân hàng. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
    11. 3 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề niêm yết cổ phiếu của các NHTM đã được đề cập tới từ lâu và thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, nhà ngân hàng và những người quan tâm đến sự phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có một công trình nghiên cứu hay một đề tài luận văn có tính cơ bản, hệ thống nào được thực hiện. Một số đề tài nghiên cứu, bài viết đăng trên các báo chuyên ngành tiếp cận vấn đề này trên góc độ đánh giá chung, có tính chất giới thiệu chủ trương, đường lối cải cách, củng cố hệ thống ngân hàng và nhận xét, kiến nghị các giải pháp chấn chỉnh đối với hệ thống ngân hàng. Nhiều bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc đề cập đến sự cần thiết của việc các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán mà chưa đưa ra giải pháp để đẩy nhanh quá trình lên sàn của các ngân hàng. 3. Mục đích nghiên cứu - Làm rõ nhu cầu của việc niêm yết cổ phiếu các NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế, tìm hiểu những tiêu chuẩn và trình tự để các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng như những tác động của quá trình này. - Góp phần đánh giá về thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTM trên thị trường chứng khoán hiện nay. - Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các NHTM trên thị trường chứng khoán Việt nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về niêm yết cổ phiếu của ngân hàng thương mại - Phân tích thực trạng niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại ở Việt nam trong bối cảnh hiện nay của TTCK Việt Nam.
    12. 4 - Phân tích những nguyên nhân hạn chế việc niêm yết của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường tập trung. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các ngân hàng thương mại - Phạm vi nghiên cứu là vấn đề niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống, so sánh, tổng hợp và phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề được đặt ra. Tác giả luôn dựa trên các quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Khái quát về việc niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam Chương III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam Vì TTCK Việt Nam và việc niêm yết cổ phiếu các NHTM trên thị trường này hiện còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển cả về lý luận cũng như thực tế, vì những nguyên nhân khách quan và nghiên cứu mang nhận định chủ quan
    13. 5 của người thực hiện, nên luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các thầy cô và bạn đọc để luận văn có điều kiện được bổ sung và hoàn thiện hơn.
    14. 6 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam 1.1.1 Những vấn đề cơ bản về niêm yết chứng khoán 1.1.1.1. Khái niệm niêm yết chứng khoán : Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. Cụ thể, đây là quá trình Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho công ty phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nếu công ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính mà Sở giao dịch chứng khoán đề ra. Niêm yết chứng khoán thường bao hàm việc yết tên tổ chức phát hành và giá chứng khoán. [11, tr. 188] 1.1.1.2. Mục đích của niêm yết chứng khoán : Đối với mỗi thành viên của thị trường, việc niêm yết chứng khoán có những mục đích khác nhau: - Đối với tổ chức niêm yết: + Dễ dàng huy động vốn: Niêm yết nhằm mục đích huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Công ty được niêm yết có thể thu hút vốn dài hạn thông qua phát hành chứng khoán với chi phí thấp. + Tác động đến công chúng: Niêm yết tô vẽ thêm hình ảnh của công ty trong các nhà đầu tư, các chủ nợ, người cung ứng, các khách hàng và những người làm công, nhờ vậy công ty được niêm yết có thể đón nhận sự thân thiện hơn mà các nhà đầu tư dành cho họ.
    15. 7 + Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán: Khi các chứng khoán được niêm yết, chúng có thể được nâng cao tính thanh khoản, mở rộng phạm vi chấp nhận làm vật thế chấp và dễ dàng được sử dụng phục vụ cho các mục đích về tài chính, thừa kế và các mục đích khác. Hơn nữa các chứng khoán được niêm yết có thể được mua với lượng tiền rất nhỏ, do đó các nhà đầu tư có vốn nhỏ vẫn có thể dễ dàng trở thành cổ đông của công ty. - Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: nhằm mục đích hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định, xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị trường chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng cao để giao dịch. - Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư có được những thông tin về các tổ chức phát hành một cách đảm bảo, chính xác, cập nhật. Từ đó ra các quyết định đầu tư một cách hiệu quả. - Đối với Sở giao dịch và thành viên của Sở giao dịch: Giúp cho việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá vì thông qua việc niêm yết công khai, giá chứng khoán được hình thành dựa trên sự tiếp xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán. [11, tr. 189-190] 1.1.1.3. Các hình thức niêm yết chứng khoán : Việc niêm yết chứng khoán có thể phân chia thành các hình thức như sau: * Niêm yết lần đầu (Initial Listing): Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết. * Niêm yết bổ sung (Additional Listing): Niêm yết bổ sung là quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng
    16. 8 khoán cho một công ty niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay vì các mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu v v. *Thay đổi niêm yết (Change Listing): Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng khoán giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán được niêm yết của mình. * Niêm yết lại (Relisting): Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị huỷ bỏ niêm yết vì các lý do không đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết. * Niêm yết cửa sau (Back door Listing): Là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là các tổ chức không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát tổ chức niêm yết. * Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần (Dual Listing and Partial Listing): Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài. Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không hoặc chưa được niêm yết. Niêm yết từng phần thường diễn ra ở các công ty lớn do Chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành ra thị trường do các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của Chính phủ hoặc tổ chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ không được niêm yết. [11, tr. 191-192] 1.1.1.4 Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán : Tiêu chuẩn niêm yết thông thường do Sở giao dịch chứng khoán của mỗi
    17. 9 quốc gia quy định, dựa trên cơ sở thực trạng của nền kinh tế. Tiêu chuẩn này bao gồm các điều kiện về tài chính của công ty, chính sách khuyến khích hay hạn chế niêm yết. Nội dung và sự thắt chặt của các quy định niêm yết của mỗi nước hay mỗi Sở giao dịch chứng khoán được quy định khác nhau. Thông thường, ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển, các tiêu chuẩn niêm yết chặt chẽ hơn các thị trường mới nổi. Tiêu chuẩn về niêm yết được quy định dưới hai hình thức : tiêu chuẩn định lượng và tiêu chuẩn định tính. * Tiêu chuẩn định lượng: - Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty : công ty niêm yết phải có một nền tảng kinh doanh hiệu quả và thời gian hoạt động liên tục trong một số năm nhất định tính đến thời điểm xin niêm yết. Thông thường, đối với các thị trường chứng khoán truyền thống, công ty niêm yết phải có thời gian hoạt động tối thiểu 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đã từng được giao dịch trên thị trường phi tập trung. - Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty : quy mô của một công ty niêm yết phải đủ lớn để tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của công ty. - Lợi tức thu được từ vốn cổ phần : Mức sinh lời trên vốn đầu tư từ cổ phiếu (cổ tức) phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Hoặc số năm hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm. - Tỷ lệ nợ : có thể là tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty, hoặc tỷ lệ vốn khả dụng điều chỉnh trên tổng tài sản nợ của công ty ở mức cho phép, nhằm bảo đảm duy trì tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp. - Sự phân bổ cổ đông: là xét đến số lượng và tỷ lệ cổ phiếu do các cổ đông thiểu số nắm giữ (là những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu dưới 1%) và các cổ đông lớn (là những cổ đông nắm giữ tỷ lệ cổ phiếu trên 5%); tỷ lệ cổ phiếu do cổ đông sáng lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ mức tối thiểu.
    18. 10 * Tiêu chuẩn định tính: - Triển vọng của công ty: Một công ty có tiềm năng phát triển sẽ thu hút sự quan tâm của công chúng và các nhà đầu tư. Đồng thời, đây cũng là điều kiện cần để công ty tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường. - Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành: Vốn của đợt phát hành sẽ được sử dụng cho những mục đích kinh doanh và kế hoạch phát triển của công ty. Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đó được thể hiện trong phương án sử dụng vốn. - Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính: Trách nhiệm của kiểm toán là phải đưa ra được báo cáo tài chính đầy đủ, trung thực và cung cấp được cho các cổ đông những thông tin xác thực nhất về tình hình tài chính của công ty niêm yết. Ý kiến của kiểm toán viên không chỉ có giá trị về mặt pháp lý mà còn tạo cơ sở cho các nhà đầu tư và công chúng trong quá trình thu thập thông tin ra quyết định đầu tư. - Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty (HĐQT và BGĐ điều hành) : Cơ cấu tổ chức hiệu quả, hợp lý sẽ tiết kiệm chi phí quản lý, đồng thời tăng hiệu quả hoạt động, đem lại lợi nhuận cao. - Mẫu chứng chỉ chứng khoán - Lợi ích mang lại đối với ngành, nghề trong nền kinh tế quốc dân: Lợi ích mang lại càng lớn thì càng được khuyến khích phát triển và do đó công ty cũng sẽ nhận được nhiều sự quan tâm và ưu đãi hơn về mặt tài chính cũng như về các thủ tục hành chính .v v. - Tổ chức công bố thông tin : Nếu thông tin cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư càng nhiều và càng chính xác thì họ càng có thể đưa ra các quyết định phù hợp hơn, và họ sẽ đầu tư nhiều hơn. Ngoài ra, còn có quy định niêm yết trong những trường hợp đặc biệt: Nhằm bảo vệ các nhà đầu tư, các quy định về niêm yết cũng
    19. 11 được quy định cụ thể ở một số ngành, nghề, lĩnh vực nhất định về vốn kinh doanh, thời gian hoạt động, lãi ròng hàng năm và số lượng cổ đông tối thiểu. Ví dụ: các ngành kiến trúc xây dựng và công nghệ cao là lĩnh vực đầu tư có nhiều rủi ro nên tiêu chuẩn niêm yết thường đưa ra cao hơn. Còn các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán, do đặc thù về bản chất của hoạt động tài chính, nên tiêu chuẩn nợ trên vốn thường không xét đến, mà chỉ xét đến yếu tố lợi nhuận trên vốn cổ phần. [11, tr. 193-195] 1.1.2 Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam 1.1.2.1. Nhu cầu niêm yết cổ phiếu ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt nam * Nhu cầu của bản thân ngân hàng thương mại NHTMCP là một NHTM mà vốn chủ sở hữu được hình thành do sự góp vốn của cổ đông dưới hình thức cổ phần. Việc nắm giữ cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu các tổn thất có thể xảy ra. Với đặc tính là một công ty cổ phần, các NHTMCP có thể tăng vốn nhanh chóng thông qua việc phát hành chứng khoán trên TTCK. Việc niêm yết cổ phiếu của NHTMCP trên TTCK là một nhu cầu tất yếu để tạo ra sức cạnh tranh cho cổ phiếu ngân hàng, tăng tính thanh khoản cao, linh hoạt và giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Mặt khác, trong những năm gần đây, trong điều kiện nền kinh tế mở, nhiều loại hình TCTD ở nước ta, nhất là các NHTMCP khi được thành lập với điểm xuất phát thấp, sau một thời gian hoạt động đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, quản trị và điều hành. Nhiều ngân hàng gặp khó khăn, phải đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, thậm chí có nguy cơ phá sản gây mất lòng tin với dân chúng và tác động xấu tới nền kinh tế. Một chương trình cải cách toàn diện khu vực tài chính,
    20. 12 đặc biệt là các ngân hàng TM đã được thực hiện dựa trên cơ sở các đề án củng cố, chấn chỉnh các NHTMCP (năm 1998) và đề án cơ cấu lại các NHTMNN (năm 2001). Nội dung chủ yếu của các đề án này bao gồm: i) Cơ cấu lại tổ chức bộ máy, ii) Cơ cấu lại hoạt động, iii) Cơ cấu lại tài chính (tăng vốn tự có và xử lý nợ xấu). Do đó, việc các NHTM đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tham gia niêm yết trên TTCK là vấn đề được đặt ra phù hợp với thực tiễn hiện nay, xuất phát từ nhu cầu cải cách hệ thống ngân hàng đang được thực hiện. Hơn thế nữa, hệ thống ngân hàng Việt nam đang đứng trước yêu cầu cấp bách phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, cải cách ngân hàng càng trở nên cấp thiết. Theo cam kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), từ 1/4/2007, các TCTD nước ngoài sẽ được phép thành lập các ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt nam. Lĩnh vực ngân hàng, giống như bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác, được dự báo sẽ là điểm nóng trong thời kỳ hậu WTO về phát triển và cạnh tranh. Trong khi đó, những nhược điểm được xem là có tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong tiến trình hội nhập đó là năng lực tài chính còn yếu, vốn tự có chưa đáp ứng được hệ số an toàn theo thông lệ quốc tế, năng lực và trình độ quản trị ngân hàng còn yếu, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, thiếu chiến lược cụ thể, công nghệ thông tin vận hành chưa đồng bộ. Việc tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ giúp các giải quyết được những vấn đề này. Bởi vì, khi lên sàn, các ngân hàng sẽ có cơ hội huy động vốn tập trung, khối lượng lớn phục vụ cho quá trình phát triển từ đó mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá và đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về an toàn hoạt động. Ngoài ra, khi niêm yết cổ phiếu, các ngân hàng sẽ phải tự “hoàn thiện” mình hơn và phải tạo luật chơi cho riêng mình. Họ sẽ phải xây dựng quy chế cùng hệ thống kiểm soát nội bộ tiên tiến trong bản thân
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...