Tài liệu Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại công ty hợp tác lao động nước ngoài

Thảo luận trong 'Kinh Tế Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại công ty hợp tác lao động nước ngoài

    LỜI CẢM ƠN


    Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng tập thể CBCNV Công ty hợp tác lao động nước ngoài - LOD, đã giúp đỡ em tìm hiểu và học hỏi trong thời gian thực tập để rót ra những kinh ngiệm thực tế quí báu trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu lao động
    Em muốn dành lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, và đặc biệt là GS -TS Tô Xuân Dân, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt chuyên đề này.













    MỤC LỤC

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]PHẦN MỞ ĐẦU
    [/TD]
    [TD]4
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CHƯƠNG 1 . Lý luận chung về xuất khẩu lao động.
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1. Các quan điểm cơ bản về hoạt động xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.2. Những đặc trưng của hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]7
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]8
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]

    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.3.1. Cung về xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]8
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.3.2. Cầu của xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]9
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.3.3. Mối quan hệ giữa cung-cầu và giá cả.
    [/TD]
    [TD]10
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.4. Những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]11
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2. Vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta
    [/TD]
    [TD]11
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.1. Sự cần thiết và lợi thế xuất khẩu lao động ở nước ta
    [/TD]
    [TD]11
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.2. Vai trò của xuất khẩu lao động trong nền kinh tế nước ta
    [/TD]
    [TD]14
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]16
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 3.1. Hoạt động xuất khẩu lao động ở một số nước trong khu vực
    [/TD]
    [TD]16
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 3.2. Một số kinh nghiệm rót ra từ hoạt động xuất khẩu lao động ở một số nước
    [/TD]
    [TD]18
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chương 2. Phân tích tình hình xuất khẩu lao động ở Công ty hợp tác lao động nước ngoài
    [/TD]
    [TD]20
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.Tình hình thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam
    [/TD]
    [TD]20
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.1. Vai trò của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động
    [/TD]
    [TD]20
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.2. Tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
    [/TD]
    [TD]24
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.2.1. Giai đoạn 1980 - 1990.
    [/TD]
    [TD]24
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 1.2.2. Giai đoạn 1990 đến nay
    [/TD]
    [TD]26
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu sức lao động của Công ty LOD
    [/TD]
    [TD]30
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.1. Giới thiệu chung về Công ty LOD
    [/TD]
    [TD]30
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
    [/TD]
    [TD]32
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.2.1. Quá trình hoạt động của Công ty Hợp tác lao động nước ngoài – LOD
    [/TD]
    [TD]32
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.2.2. Một số kết quả đạt được của Công ty trong thời gian qua
    [/TD]
    [TD]36
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 3.Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty LOD
    3.1. Ưu điểm
    3.2. Hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Công ty
    [/TD]
    [TD]42
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 3.2.1. Hạn chế
    [/TD]
    [TD]43
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Công ty
    [/TD]
    [TD]44
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CHƯƠNG 3. Định hướng và những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty LOD
    [/TD]
    [TD]45
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1. Một số định hướng hoạt động xuất khẩu lao động của Công tyLOD
    [/TD]
    [TD]45
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2. Những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại Công ty LOD
    [/TD]
    [TD]46
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.1. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ bên trong và bên ngoài
    [/TD]
    [TD]46
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing và đầu tư cho công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường
    [/TD]
    [TD]48
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.3. Thực hiện đầy đủ nghiêm túc chu trình khép kín đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
    [/TD]
    [TD]51
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.3.1. Đàm phán ký kết hợp đồng cung ứng lao động với bên nước ngoài
    [/TD]
    [TD]52
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.3.2. Tuyển chọn lao động
    [/TD]
    [TD]53
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.3.3. Đào tạo bồi dưỡng lao động trước khi đi
    [/TD]
    [TD]54
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.3.4. Công tác hỗ trợ
    [/TD]
    [TD]55
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.3.5. Vận chuyển và bàn giao lao động
    [/TD]
    [TD]55
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.3.6. Quản lý lao động nước ngoài có vai trò rất quan trọng
    [/TD]
    [TD]55
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.3.7. Tiếp nhận lao động về nước khi hết hạn
    [/TD]
    [TD]56
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh dịch vụ cung ứng lao động nước ngoài tinh thông về nghiệp vụ lao động hoạt động có hiệu quả
    [/TD]
    [TD]
    56
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3. Một số kiến nghị với Nhà nước
    [/TD]
    [TD]57
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 3.1. Về chính sách
    [/TD]
    [TD]57
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 3.2. Về luật pháp
    [/TD]
    [TD]58
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 3.3. Về tổ chức thực hiện
    [/TD]
    [TD]59
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Kết luận
    [/TD]
    [TD]60
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tài liệu tham khảo
    [/TD]
    [TD]61
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
















    PHẦN MỞ ĐẦU
    Do sự phát triển không đồng đều về dân cư, về kinh tế đã dẫn đến một tình trạng là có quốc gia dồi dào lao động, có quốc gia thiếu lao động; từ đó có hiện tượng di chuyển lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác và hình thành nên thị trường lao động quốc tế.
    Thị trường lao động quốc tế là một lĩnh vực đặc biệt của nền kinh tế thế giới, nơi diễn ra quá trình trao dổi, mua bán một thứ hàng hoá đặc biệt - hàng hoá sức lao động giữa các nước.
    Hoạt động xuất khẩu lao động hay hợp tác lao động quốc tế đã có từ lâu trên thế giới. Đây là hình thức biểu hiện của quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng sâu. Thực tế có hai loại hình xuất khẩu lao động chủ yếu là xuất khẩu lao động trực tiếp và xuất khẩu lao động gián tiếp. Xuất khẩu lao động trực tiếp là việc đưa người lao động của một nước ra ngoài biên giới để làm việc tại một quốc gia hay một lãnh thổ khác trong thời gian nhất định. Xuất khẩu lao động gián tiếp là việc đưa người lao động làm việc trong các công ty liên doanh với nước ngoài, khu chế xuất hoặc gia công thuê cho nước ngoài . Có nhiều nguyên nhân của việc xuất khẩu lao động nhưng cơ bản nhất là do sự chênh lệch về dân số, nguồn nhân lực và tốc độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia. Vì vậy, có thể nói hoạt động xuất khẩu lao động sẽ còn tiếp tục tồn tại và phát triển.
    Từ năm 1992 do có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta đã được xem như là một phương hướng quan trọng để giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập, tạo nguồn thu cho cho Nhà nước, giúp đào tạo tay nghề cho người lao động. Thêm vào đó bản thân nguồn nhân lực Việt Nam lại có lợi thế so sánh là tiền công rẻ, người lao động tiếp thu nhanh các kỹ thuật công nghệ, chăm chỉ, cần cù, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động này.
    Không còn là mới mẻ, nhưng cũng không phải là đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này cộng thêm với những khó khăn chung của cả nước khi đứng trước cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực tháng 7 năm 1997 vừa qua, Công ty không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc cần giải quyết. Vì vậy, mục đích của luận văn“ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tại Công ty Hợp tác lao động nước ngoài ” là nêu ra thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam nói chung và ở công ty LOD nói riêng trong thời gian gần đây, từ đó xây dựng những giải pháp chủ yếu để góp phần giải quyết những khó khăn trong việc tổ chức đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc của công ty LOD.
    Chuyên đề được trình bày trong ba nội dung chính sau:
    -Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu lao động
    -Chương 2: Tình hình xuất khẩu lao động tại công ty LOD
    -Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại công ty LOD









    CHƯƠNG 1
    Lý luận chung về xuất khẩu lao động.

    1. Các quan điểm cơ bản về hoạt động xuất khẩu lao động
    1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu lao động.
    t trên phạm vi quốc gia, hoạt động xuất khẩu lao động được coi nh­ một hình thức của di cư lao động quốc tế. Bởi vì nó bao gồm hoạt động di chuyển nơi cư trú ra khỏi phạm vi quốc gia và thay đổi công việc, thu nhập trong một thời gian nhất định.
    Hoạt động xuất khẩu lao động là một trong những phương thức thực hiện sự phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên nó chỉ được thực hiện khi mà quá trình quốc tế hoá kinh tế trên thế giới đạt tới một mức độ nhất định. Quá trình phân công lao động quốc tế luôn bao gồm hai mặt là chuyên môn hoá và hợp tác hoá. Trước hết đó là việc tập chung sản xuất một hoặc một số mặt hàng với một quốc gia dựa trên cơ sở những lợi thế so sánh của quốc gia đó nh­ nguồn lao động, tài nguyên, trình độ khoa học công nghệ. Sau đó các quốc gia tiến hành trao đổi các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ xã hội.
    Hoạt động xuất khẩu lao động được thực hiện giữa hai quốc gia, trong đó một quốc gia có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ. Quốc gia thứ hai không có lợi thế về nguồn lao động nhưng có các lợi thế khác nh­ tài nguyên, nhu cầu thị trường, trình độ công nghệ. Theo lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo, quốc gia thứ nhất sẽ sản xuất các hàng hoá sử dụng nhiều lao động, quốc gia thứ hai sẽ nhập các sản phẩm này và trao đổi với các sản phẩm khác mà quốc gia đó sản xuất dựa trên những lợi thế so sánh của mình. Nhưng trên thực tế tồn tại nhiều loại hàng hoá và dịch vụ sử dụng nhiều lao động nhưng không thể di chuyển nơi sản xuất chẳng hạn nh­ các công trình xây dựng hay các dịch vụ trong gia đình. Ngoài ra không phải lúc nào quốc gia thứ nhất cũng có đủ vốn để đầu tư tạo công việc cho lực lượng sản xuất dư thừa và ngay cả quốc gia thứ hai trong cơ cấu kinh tế không còn tồn tại những ngành sản xuất cần nhiều sức lao động. Do đó xuất hiện nhu cầu nhập khẩu cũng nh­ xuất khẩu lao động.
    Như vậy đây là một hình thức phân công lao động quốc tế đặc biệt, trong đó các quốc gia cùng tận dụng được lợi thế so sánh của mình, đối tượng trao đổi ở đây không phải là sản phẩm tiêu dùng mà là một trong những yếu tố sản xuất quan trọng nhất - hàng hoá sức lao động.
    Xuất khẩu lao động được hiểu như một hoạt động kinh doanh dịch vụ, là hoạt động cung ứng lao động trong đó một tổ chức kinh tế thuộc quốc gia này cung cấp lao động từ quốc gia sở tại cho tổ chức kinh tế của quốc gia khác theo những điều kiện thoả thuận được hai bên chấp nhận trong hợp đồng cung ứng lao động.
    Hàng hoá được xuất khẩu ở đây là sức lao động. Đây là thứ hàng hoá đặc biệt bởi nó là những khả năng về trí lực, sức lực tiềm Èn trong mỗi con người, do đó không thể tách rời chúng. Nó là thứ hàng hoá vô hình không thể xác định ngay chất lượng trước khi sử dụng. Chính vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu lao động hay nhận cung ứng lao động phải có trách nhiệm giám sát lực lượng lao động và bảo đảm đúng yêu cầu của bên nhập khẩu đã được thoả thuận trong hợp đồng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
    Ngoài ra, doanh nghiệp hầu nh­ không thể tạo ra sức lao động mà chủ yếu là tận dụng ngay những khả năng mà người lao động sẵn có và bản thân họ tích luỹ mà có. Vì vậy, bề ngoài có thể thấy hoạt đông xuất khẩu lao động như là hoạt động môi giới lao động, giúp nguồn lao động trong nước gặp nguồn cầu lao động nước ngoài. Tuy nhiên nó phức tạp hơn nhiều bởi nó còn liên quan đến hoạt động quản lý và chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng sức lao động theo đúng những điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.




    1.2. Những đặc trưng của hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động
    Theo nh­ cách phân loại trên, đây là hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất. Bởi trước hết đối tượng kinh doanh là loại hàng hoá vô hình đặc biệt, nó được sử dụng vào mục đích sản xuất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nó cũng là dịch vụ tiêu dùng chẳng hạn nếu sức lao động xuất khẩu được dùng vào việc phục vụ gia đình.
    Bên cạnh những đặc điểm mà một hoạt động kinh doanh dịch vụ có, nó còn có những đặc điểm riêng. Trước hết thị trường của hoạt động xuất khẩu lao động là thị trường trong nước và thị trường nước ngooài. ở thị trường trong nước, doanh nghiệp xuất khẩu lao động đóng vai trò là người cần mua sức lao động, đối với thị trường ngoài nước nó là người bán sức lao động.
    Do hoạt động tại thị trường ở trong và ngoài nước, nên đối thủ cạnh tranhcủa doanh nghiệp không chỉ có các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước mà còn bao gồm cả các doanh nghiệp nước ngoài.
    Ngoài ra đối tượng kinh doanh là sức lao động, một hàng hoá đặc biệt, việc sử dụng nó gắn liền với hoạt động di cư nên hoạt động kinh doanh này chịu ảnh hưởng rất lớn của các chính sách về di cư lao động nước ngoài của chính phủ. Mặt khác việc quản lý người lao động cũng rất khó khăn bởi nó liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Hoạt động điều tra thị trường, thu thập thông tin cũng không dễ dàng do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá.
    1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động
    1.3.1. Cung về xuất khẩu lao động
    Cung về xuất khẩu lao động biểu hiện khối lượng lao động sống ( số lượng, chất lượng và cơ cấu lực lượng lao động ) sẵn sàng và có khả năng tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động của các nước xuất khẩu lao động trong một thời gian nhất định. Nó phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng nguồn lao động, sự biến động của cầu về lao động, trình độ giáo dục, hướng nghiệp .
    Những người đi tìm việc làm thường phụ thuộc vào bản chất công việc và tiền công trả cho công việc đó. Mức cung của lao động cũng như mức cung của lượng hàng hoá và dịch vụ, thông thường sẽ tăng lên khi giá của nó tăng và ngược lại.
    Ngoài ra tiền công còn có những nhân tố khác ảnh hưởng đến cung về lao động như:
    + Sự thoả mãn nhu cầu của con người. Để thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần con người có nhu cầu lao động thật sự, lao động sáng tạo ra con người và cũng là nhu cầu trong sự tồn tại của nó.
    + Các áp lực tâm lý được coi là một hình thức của sự tôn kính, các yếu tố xã hội học càng làm tăng sự gắn bó con người với lao động.
    + Các áp lực kinh tế, lòng khao khát vật chất làm tăng sức mạnh cho người lao động. Muốn tăng mục tiêu tiêu dùng thì cần có thu nhập và nh­ vậy cần phải lao động.
    + Phạm vi thời gian: trong một ngày người lao động không phải làm việc tất cả mà còn có nghĩa vụ hồi phục sức lực cũngnh­ giải trí và thưởng thức hàng hoá, dịch vụ họ mua.
    + Các chính sách, luật lệ, thuế khoá, thủ tục xuất nhập cảnh cũng ảnh hưởng đến cung lao động.
    1.3.2. Cầu của xuất khẩu lao động
    Là khả năng người thuê lao động trên thị trường lao động của một nước nhập khẩu lao động từ nước ngoài. Nó chính là khối lượng mà nước nhập khẩu lao động muốn và có khả năng thuê từ nước khác trong một khoảng thời gian nhất định.
    + Cầu lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá dịch vụ. Người chủ sử dụng lao động sẽ thuê một lượng lao động để tối đa hoá lợi nhuận của họ. Nguyên tắc ở đây là nếu người tiêu dùng cần nhiều hàng hoávà dịch vụ thì doanh nghiệp sẽ thuê thêm lao động để tạo ra số lượng hàng hoá và dịch vụ đó.
    + Trong một thời điểm nhất định với mức tiền công chấp nhận được chủ sử dụng có khả năng sẵn sàng trả thì có một mức lao động nào đó của thị trường

    lao động tại thời điểm xác định. Cầu lao động cũng nh­ cầu đối với một loại hàng hoá và dịch vụ khi giá của lao động cao thì lượng cầu đối với lao động thấp và ngược lại. ở tầm vĩ mô của quốc gia có cầu tập thể, cầu từng ngành, cầu khu vực . và theo thời gian cùng với sự biến động của nền kinh tế thì cầu cũng luôn biến động.
    Lao động là yếu tố dẫn xuất và bị phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau của cơ chế thị trường. Bởi vậy tác động lên cầu còn một loạt yếu tố khác mà người ta gọi là các yếu tố đứng sau cầu như: vốn, đất đai, tài nguyên khoáng sản, lâm sản, tư liệu sản xuất, công nghệ, trình độ quản lý, học vấn .Ngoài ra còn có các yếu tố khác như phong tục, tập quán, đạo đức truyền thống cũng ảnh hưởng tới việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất, mở thêm hay cần đóng cửa doanh nghiệp, khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một ngành nghề nào đó.
    1.3.3. Mối quan hệ giữa cung-cầu và giá cả.
    Cung và cầu về xuất khẩu lao động là quan hệ động nằm trong không gian và thời gian.
    Mối quan hệ cung và cầu cùng với giá cả trên thị trường là mối quan hệ nhân quả được biểu hiện qua các trường hợp sau.
    + Khi cầu thay đổi do sù thay đổi của tiền công: tiền công cao có hiện tượng cung lớn hơn cầu, số người muốn đi làm lớn hơn số người xin được việc làm. Tiền công thấp người muốn đi làm giảm, để bù đắp chủ sử dụng lao động phải nhập khẩu lao động nước khác. Trên thị trường xuất khẩu lao động thì giá cả sức lao động xuất khẩu chính là tiền công.
    + Việc tăng tiền công trong một ngành sẽ lan ra các ngành khác và công nhân bị lôi kéo do việc tăng tiền công ở các nơi khác sẽ dẫn đến tình trạng có một số ngành thiếu nhân công trầm trọng buộc phải nhập khẩu thêm lao đông nước ngoài.
    Trong thị trường xuất khẩu lao động quan hệ cung và cầu về lao động được điều tiết phù hợp với qui luật giá trị. ở đây tiền công nh­ là cái van điều chỉnh quan hệ này giữa các quốc gia.Người lao động đi xuất khẩu mong nhận được mức lương cao hơn trong nước, ngược lại chủ thuê lao động lại

    giải quyết được nạn thiếu lao động và chỉ chi trả mức lương thấp hơn so với mức lương của người bản xứ.
    Giá trị lao động được biểu hiện thông qua giá cả lao động. Sự hình thành giá cả lao động trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường cụ thể như:
    + Giá cả về lao đông tăng lên nếu cầu về lao động lớn hơn cung về lao động và ngược lại.
    + Cung và cầu phù hợp với nhau hình thành giá cả lao động thoả thuận.
    + Giá cả lao động mang tính chất địa phương. Sự chênh lệch về giá cả lao động giữa các vùng, các nước sẽ tạo ra nhu cầu về động cơ di chuyển lao động.
    Ngoài giá cả, quan hệ cung cầu về xuất khẩu lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh­ tiềm năng king tế, mức sinh hoạt .
    1.4. Những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu lao động
    - Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng cung ứng lao động.
    - Tuyển chọn lao động trong nước theo đúng yêu cầu của hợp đồng cung ứng lao động.
    - Tổ chức thực hiện đầy đủ các thủ tục về kinh tế hành chính, luật pháp để đưa người lao động ra ngoài làm việc.
    - Thiết lập mạng lưới quản lý hoạt động tuân thủ hợp đồng cung ứng lao động của cả người lao động và người nhập khẩu SLĐ với doanh nghiệp. Kịp thời thu xếp những bất đồng giữa người sử dụng và người lao động tránh tình trạng phá vỡ hợp đồng lao động.
    Trên đây là những nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu lao động, cần phải thực hiện thêm nhiều nội dung mang tính hỗ trợ khác.


    2. Vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta
    Cùng với việc giải quyết việc làm trong nước, hoạt động xuất khẩu lao động có vai trò hết sức quan trọng. Nó là loại hoạt động đặc thù nhằm đạt kết quả tổng hợp về kinh tế, xã hội. Nhà nước xác định “đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là một hướng giải quyết việc làm , tạo thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế-văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với các nước sử dụng lao động Việt Nam “.
    2.1. Sự cần thiết và lợi thế xuất khẩu lao động ở nước ta
    2.1.1. Xuất phát từ vấn đề kinh tế
    Gần đây các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu thị trường lao động khu vực và quốc tế đều nhận thấy một điều nổi bật rõ ràng là: Một số nước công nghiệp phát triển cao như Hàn Quốc, Nhật Bản, Italia . lẫn một số nước mới phát triển như Thái Lan, Philippin, Malaysia . cũng như các nước đang phát triển như Pakitan, Myanma, Ên Độ, Trung Quốc . ngay từ đầu nền kinh tế còn chưa phát triển đều biết sử dụng một phương tiện đầy hiệu quả đó là xuất khẩu lao động. Theo thống kê của tổ chức lao động quốc tế (ILO), khoản thu nhập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài mỗi năm đạt tới 65,5 tỷ USD trong khi đó hàng năm tổng các khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA) chỉ ở mức 51 tỷ USD. Người đi làm việc ở nước ngoài thường có thu nhập bình quân cao hơn trong nước từ 6 đến 10 lần. Chênh lệch về thu nhập là nguyên nhân khiến nhiều nước tận dụng mọi thời cơ đi lao động đi làm việc ở nước ngoài.
    Tại Việt Nam cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong 5 năm theo cơ chế mới đã đưa hơn 41 000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đem lại thu nhập hàng năm gần 200 triệu USD, tuy còn hết sức nhỏ nhoi trên thị trường lao động thế giới nhưng về mặt kinh tế đã góp phần tăng trưởng ngân sách quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động và góp phần giải quyết việc làm trong nước trong điều kiện nước ta đang chắt chiu từng đồng ngoại tệ mạnh. Có thể sử dụng một so sánh: để có được 800 triệu USD do xuất khẩu hàng dệt may chóng ta phải đầu tư rất nhiều cho cơ sở vật chất, xây dựng nhà máy, trang thiết bị máy móc, đảm bảo cơ sở hạ tầng . nhưng với hơn 40 ngàn lao động hàng năm chúng ta thu được gần 200 triệu USD mà số tiền đầu tư Ýt hơn nhiều lần.
    Về lâu dài xuất khẩu lao động của nước ta có khả năng đóng góp cao cho thu nhập quốc dân khi phạm vi xuất khẩu lao động được mở rộng, số người đưa đi lao động, ngành nghề hình thức đa dạng, chính sách và thủ tục đưa lao động đi thông thoáng.
    2.1.2. Xuất phát từ vấn đề dân số
    Sù gia tăng dân số, lao động ở Việt Nam là vấn đề bức xúc phải phát triển xuất khẩu lao động.
    Sự phát triển dân số, lao động Việt Nam hiện nay là một trong những vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp và gay gắt chẳng những trong giai đoạn hiện nay mà còn trong những năm tới. Trong dân số là có lực lượng lao động, yếu tố quyết định của sản xuất, đồng thời dân số lại là lực lượng tiêu dùng của cải và tinh thần của xã hội. Mối quan hệ này được cụ thể hoá thành quan hệ giữa dân số và phát triển là nội dung quan trọng của chiến lược kinh tế-xã hội.
    Với tốc độ tăng dân số ở mức hơn 2% như hiện nay tạo nên áp lực đối với đời sống và việc làm. Hàng năm Việt Nam phải tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới, khoảng 1,7 triệu người chưa có việc làm, hàng chục vạn bộ đội phục viên, lao động dôi dư ở khu vục Nhà nước . Trong những năm qua nhờ chính sách của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu trong đó có việc giải quyết việc làm trong nước. Tuy nhiên so với số lượng lao động cần giải quyết việc làm hàng năm cũng chỉ đạt 35% yêu cầu. Chính vì vậy đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động là một trong các giải pháp rất quan trọng không chỉ trước mắt mà còn có tính chiến lược.
    2.1.3. Xuất phát từ vấn đề giải quyết việc làm
    Nhu cầu việc làm ngày càng lớn mà khả năng giải quyết còn rất hạn chế trong khi tiềm năng phát triển kinh tế, tạo việc làm lớn song lại chưa được khai thác và phát huy, chưa gắn được lao động với tiềm năng đất nước và tài nguyên.


    Mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng gay gắt khi đổi mới cơ cấu tổ chức lại lao động cho phù hợp với cơ cấu mới của nền kinh tế tất yếu dẫn đến việc đẩy lao động tách khỏi việc làm làm cho một bộ phận lớn lao động trở nên dư thừa trước hết trong khu vực Nhà nước, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp . Trong các năm qua lao động khu vực Nhà nước dư thừa khoảng 30% - 50% tương đương 1 triệu người. Mâu thuẫn trong bản thân vấn đề việc làm vừa là vấn đề kinh tế xã hội cơ bản lâu đời có tính chiến lược lại vừa là vấn đề cấp bách trước mắt như đối tượng thanh niên mới lớn, lao động thôi việc từ khu vực Nhà nước, bộ đội xuất ngũ, gia đình chính sách xã hội . Không giải quyết được vấn đề việc làm sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội trầm trọng dẫn đến mất an toàn xã hội thậm chí mất ổn định chính trị.
    Chính từ những mâu thuẫn trên chúng ta thấy việc phát triển xuất khẩu lao động nh­ là một trong các hướng giải quyết việc làm, có tầm quan trọng to lớn và cần thiết đối với đất nước ta hiện nay.
    2.1.4. Xuất phát từ vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
    Xuất khẩu lao động mang lại một nguồn ngoại tệ mạnh cho đất nước góp phần tăng nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
    Người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc sẽ học tập được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các nước phát triển, học tập được tác phong làm việc công nghiệp sản xuất lớn, thái độ đúng đắn trong công việc . cùng với một tay nghề vững chắc khi trở về nước họ sẽ là nguồn nhân lực đáng quí tham gia vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
    2.1.5. Lợi thế của lao động Việt Nam
    Xuất khẩu lao động đã trở thành chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước. Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Namkhẳng định “phải đẩy mạnh xuất khẩu lao động” các Ngành, các Cấp có sự tập trung hỗ trợ hơn trước đối với lĩnh vực này, dư luận Xã hội quan tâm ngày càng nhiều.
    Nguồn lao động nước ta dồi dào, theo thống kê của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội nguồn lao động trong độ tuổi lao động năm 1993 là 36 triệu người, mỗi năm trung bình hơn 1 triệu người bổ xung thêm vào nguồn lao động đó.
    Cơ cấu dân số nước ta vào loại trẻ, đại bộ phận (khoảng 52%) ở độ tuổi dưới 30 và tới 78% ở độ tuổi dưới 40 còn từ 40 trở lên chiếm khoảng 22%.
    Giá nhân công Việt Nam rẻ hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
    Cùng với sự hội nhập ngày càng cao của Việt Nam với thế giới thì thị trường lao động quốc tế đa dạng, phản ánh sự đan xen, hỗ trợ nhau trong một nền kinh tế thế giới năng động và đầy biến động. Thị trường đó không quá chật hẹp để lao động Việt Nam có thể tham gia và phát huy lợi thế của mình.
    2.2. Vai trò của xuất khẩu lao động trong nền kinh tế nước ta.
    2.2.1. Xuất khẩu lao động góp phần nâng cao trình độ của người lao động
    Thông qua hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động ra nước ngoài làm việc, bản thân họ được nâng cao tay nghề, nắm được công nghệ tiên tiến, làm quen với phong tục tập quán, cung cách sản xuất công nghiệp, tác phong lao động công nghiệp . từ đó nước ta hình thành một đội ngũ lao động có tay nghề, có tác phong công nghiệp, có ngoại ngữ,kinh nghiệm và trình độ quản lý . đó là một nguồn nhân lực đáng quý sau này sử dụng tại Việt Nam.
    2.2.2. Xuất khẩu lao động mang lại thu nhập cao hơn cho người lao động so với thu nhập trong nước
    Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập hàng tháng cao hơn từ 6 - 10 lần mức thu nhập của người lao động trong nước. Người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài theo 4 dạng chính và thu nhập bình quân như sau: Lao động làm việc trong các công trường xí nghiệp tuỳ theo từng địa bàn có thu nhập từ 300 - 600 USD/ tháng, thuỷ thủ vận tải 700 USD/ tháng, chuyên gia các loại 800 - 1 200 USD/ tháng, một số lao động giản đơn thu nhập thấp hơn từ 150 - 300 USD/ tháng. Tính bình quân mỗi lao động sau khi trừ đi các khoản nghĩa vụ (thuế thu nhập, lệ phí, bảo hiểm .) cũng tích luỹ được 3000 - 6000 USD/ năm.

    Thu nhập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài cùng một bộ phận dân cư gắn với họ (gia đình, họ hàng .) được tăng lên đáng kể. Nhiều người lao động trở về nước có vốn, có kiến thức đã tự lập doanh nghiệp, thu hút thêm lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
    2.2.3. Xuất khẩu lao động góp phần tăng nguồn ngoại tệ mạnh cho đất nước
    Xét về mặt lợi Ých đất nước, thì thông qua xuất khẩu lao động nước ta có thêm nguồn ngoại tệ đáng kể góp phần tăng tích luỹ. Chỉ xét năm 1996 với 25000 lao động làm việc ở nước ngoài chuyển về nước ước tính 200 triệu USD góp phần cân đối ngân sách trong nước. Đồng thời trong những năm qua Nhà nước cũng thu một khoản ngoại tệ đáng kể 1500 tỷ đồng và 300 triệu USD để trả nợ cho các nước và nhập hàng hoá .
    2.2.4. Hoạt động xuất khẩu lao động là hoạt động có tính hiệu quả cao
    Xuất khẩu lao động là hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, vốn đầu tư Ýt nhưng hiệu quả cao, thể hiện ở mức sinh lời mang lại lợi Ých cho cả 3 phía: Nhà nước, người lao động và các tổ chức xuất khẩu lao động đặc biệt là lao động có tay nghề cao và các chuyên gia lao động (lao động chất xám) được hưởng mức lương cao hơn hẳn.
    Hơn nữa tuy các lao động phổ thông có mức lương thấp thì thông qua việc xuất khẩu lao động đã tiết kiệm được cho ngân sách Nhà nước rất nhiều. Nếu tính đầu tư trong nước cho một chỗ làm việc là 5 triệu đồng thì với lhoảng 4 vạn người lao động xuất khẩu trong thời gian qua đặc biệt là các đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ, thanh niên chưa có việc làm . thì Nhà nước cũng đã tiết kiệm được hàng ngàn tỷ đồng.
    2.2.5. Hoạt động xuất khẩu lao động góp phần tăng cường hiểu biết lẫn nhau
     
Đang tải...