Luận Văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thu sản phảm ở công ty Bánh Kẹo Hải Hà

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    89 trang MỞ ĐẦU


    Q


    úa trình tái sản xuát xã hội mở rộng luôn phải trải qua bốn giai đoạn cơ bản đó là : Sản xuất – Phân phối - Trao đổi – Tiêu dùng. Trong đó giai đoạn tiêu thụ tức là khâu lưu thông hàng hoá có một ý nghĩa hết sức quan trọng ,đó là cầu lối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng . Do đó hoạt động tiêu thụ có tác động rất lớn đến việc bảo đảm cho quá trình tái sản xuất xã hội được diễn ra một cách liên tục nhịp nhàng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư.
    Đối với doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận đã trở thành động lực chi phối mọi hoạt độngcủa các doanh nghiệp.
    Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động thành công, làm ăn có lãi trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các điều kiện về tài nguyên thiên nhiên khan hiếm . Việc quan trọng nhất là đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nếu không sản xuất sẽ bị thua lỗ, sản phẩm của doanh nghịêp sẽ bị tồn đọng, doanh nghiẹp sẽ không thu hồi được vốn , quá trình tái sản xuất không thực hiện được và cuối cùng doanh nghiệp sẽ bị phá sản . Do đó tiêu thụ sản phẩm được các nhà doanh nghiệp đặt lên hàng đầu và ưu tiên cho nó vị trí cao nhất trong chiến lược kinh doanh của mình.
    N hận thức được vai trò của tiêu thụ sản phẩm , tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty bánh kẹo Hải Hà đã có sự quan tâm đặc biệt tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm . Nhưng thực tiễn hoạt động tiêu thu sản phảm của công ty cho thấy còn rất nhiều những tồn tại . Từ thực tế đó em đã lựa chọn đề tài : “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thu sản phảm ở công ty Bánh Kẹo Hải Hà “ .
    Kết cấu của đề tài bao gồm ba phần :
    Phần một : Một số nội dung cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phảm của doanh nghiệp .
    Phần hai : Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty Bánh Kẹo Hải Hà.
    Phần ba : Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thu sản phẩm ở công ty Bánh Kẹo Hải Hà .
    Mục đích của đề tài là nhằm phân tích đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty trong một số năm gần đây qua đó nhận thức được những thành tích cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty .

    PHẦN I

    MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

    I . THỰC CHẤT , VAI TRÒ , YỀU CẦU CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM.

    1. Thực chất của tiêu thụ sản phẩm.

    V

    ới mỗi cơ chế quản lý kinh tế , công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau . Trong nền kinh tế kế hoặch tập trung , các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp rất sâu vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , sản phẩm sản xuất ra đều theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước và sau đó tiêu thụ theo các “địa chỉ” mà nhà nước đã chỉ định hoặc bao tiêu thụ .
    Trong nền kinh tế thị trường khi các doanh nghiệp phải tự quyết định : sản xuất cái gì ? Bao nhiêu ? Bằng cách nào ? Cho ai ? thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng . Sản phẩm sảnb xuất ra không tiêu thụ được gây nên sự ách tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . Việc cần phải nhận thức đầy đủ hơn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm được đặt ra rất cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp .
    Quan niệm về hoạt động tiêu thụ khá đa dạng , được nhìn nhận trên các phương diện khác nhau.
    Theo quan niệm của các nhà phân tích kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là : “ Qúa trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá ” ( Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh , trường ĐHKTQD.NXBGD.1997 Trang 148 ).Qua tiêu thụ sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm thì mới có vốn để tái sản xuất mở rộng , tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
    Theo quan niệm của các nhà quản trị thương mại thì tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo hai nghĩa sau :
    “ Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm ( còn được gọi là bán hàng ) là quá trình chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhận tiền từ họ “ (Gáo trình quản trị hoạt động thương mại của doanh nghiệp công nghiệp.trường ĐHKTQD.NXBGD.1997,Trang 65).Theo nghĩa đó người có cầu về một loại hàng hoá nào đó sễ tìm người có cung tương ứng hoặc ngược lại ,hai bên thương lượng và thoả thuận về nội dung và điều kiện mua bán. Khi hai bên thống nhất , người bán trao hàng và người mua trả tiền ,quá trình tiêu thụ sản phẩm được kết thúc ở đó.
    “Theo nghĩa rộng ,tiêu thụ sản phẩm là một quá trình từ tìm hiểu nhu cầu của khách hang trên thị trường , tổ chức mạng lưới bán hàng , súc tiến bán hàng với một loạt các hỗ trợ tới thực hiện các dịch vụ sau bán” (Gáo trình quản trị hoạt động thương mại của doanh nghiệp công nghiệp.trường ĐHKTQD.NXBGD.1997,Trang 65 ) .
    Từ các quan điểm được trình bày ở trên có thể thấy rằng nội dung kinh tế cơ bản của tiêu thụ sản phẩm là : Thực hiên chuyển hoá quyền sở hữu và quyến sử dụng hàng hoá giữa các chủ thể , khi thực hiện hoạt động tiêu thụ theo các
    cách , H – H’ ; T – H ; H-T . Theo sự thoả thuận giữa các chủ thể có liên quan . Quyền sở hữ và quyền sử dụng tiền tệ ( hang hoá ) từ chủ thể này sẽ được chuyển giao cho chủ thể khác và ngược lại . Cụ thể là khi thực hiện tiêu thụ sản phẩm ( theo cách thông thường ) người bán mất quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá của mình , bù lại họ nhận được quyền sở hữu và quyền sử dụng tiền tệ của người mua .

    2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

    Trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải đảm bảo tốt quá trình tái sản xuất mở rộng . Qúa trình này bao gồm bốn khâu có quan hữu cơ với nhau : Sản xuất – Phân phối – Trao đổi -Tiêu dùng .Mỗi khâu đảm nhận một chứ năng nhất định trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh . Nừu bất kỳ mội khâu nào bị gián đoạn cũng sẽ ảnh hưởng đến cả quá trình , nó làm cho quá trình sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được . Như vậy để quá trinh sản xuất diễn ra bình thường thì tất cả các khâu phải thực hiện chức năng của mình . Mỗi khâu đều giữ vai tro quan trọng trong quá trình đó , song tiêu thụ sản phẩm lại là lhâu quan trong hơn cả đối với doanh nghiệp hiện nay . Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và fát triển của doanh nghiệp . Sở dĩ nó có vai trò quan trọng này là vì , trong nền kinh tế thị trường ,phương trâm chi phốihành động của các doanh nghiệp là “ Sản xuất và đưa ra thi trường cái mà thị tẻường cần chứ không thể bắt thị trường chấp nhận cái mà doanh nghiệp có sẵn “ . Điều dố có nghĩa là khi muốn sản xuất sản phẩm gì , có chất lượng ra sao , số lượng bao nhiêu , thì cần fải xác định xem sản phẩm đó có thể tiêu thụ trên thị trường hay không ? Nếu tiêu thụ kém sẽ dẫn đến có nhiều sản phẩm tồn kho , vốn kinh doanh bị ứ đọng ,ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà trước hết làm ách tắc hoạt động sản xuất . Nhờ tiêu thụ tốt mà có thể nâng cao hiệu quả sử dụng lao động , máy móc thiết bị , nguyên vật liệu , bảo đảm tính cân đối , ổn định ,liên tục và nhịp nhàng trong hoạt động sản xuất , giúp doanh nghiệp thu hồi được tổng chi phí sản xuất kinh doanh ,thực hiện giá trị lao động thặng dư ,toa nguồn để tích luỹ vốn vào các quỹ doanh nghiệp ,nhằm mở rộng quy mô sản xuất và đời sống của cán bộ công nhân viên.
    Ngoài ra ,tiêu thụ sản phẩm còn là nhân tố quan trọng đẻ giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường góp phần củng cố thị truờng hiện tại và mở rộng thị trường tiềm năng của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng ,đồng thời thể hiện sự thích ứng của sảnphẩm mà doanh nghiệp tạo ra đối với nhu cầu của thi trường .
    Tóm lại ,khâu thị trường sản phẩm hàng ngày trở nên phức tạp và có tầm quan trong ngay càng lớn đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thi trường sản phẩm một mặt kết thúc một chu kỳ kinh doanh, nhưng mắt khác lại tạo ra tiền đè để bắt đầu một chu kỳ kinh doanh mới .

    II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM .

    1. Môi trường vĩ mô

    1.1. Môi trường kinh tế

    Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của doanh nghiệp . Các nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích là :
    Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ,lãi suất ,tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
    Thực vậy tốc tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng,suy thoái ,phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu dìng . Khi nền kinh tế ở giai đoạn tốc độ tăng trưởng cao sẽ toạ nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoạt động.Ngược lại ,khi nền kinh tế xa sút , suy thoái dẫn đến giảm chi tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến chiến tranh giá cả trong các ngành sản xuất , đặc biệt là các ngành đã trưởng thành , mà mọi cuộc chiến tranh giá cả đều gây tổn thương .
    Mức lãi suất sẽ quyết định đến mức cầu cho các sản phẩm của doanh nghiệp
    Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là những nguy cơ cho sự phát triển của chúng .
    Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là nhân tố quan trọng cần xem xét và phân tích . Trên thực tế , nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không kiểm soát được . Lạm phát tăng lên , dự án đầu tư trở nên mạo hiểm hơn , rút cục là các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển sản xuất . Như vậy lạm phát cao là mối đe doạ đối với doanh nghiệp .


    1.2 Môi trường công nghệ

    Đây là loại nhân tố ảnh hưởng rất lớn , trực tiếp cho chiến lước kinh doanh của các lĩnh vực , ngành cũng như nhiều doanh nghiệp . Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm trao đảo , thậm chí làm mất đi nhiều lĩnh vực , nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hay hoàn thiện hơn .
    Sự thay đổi công nghệ đương nhiên ảnh hưởng đến chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó , một chu lý thuyết bao gồm các khâu : Bắt
    đầu , phát triển , chín mùi và tàn lụi . Thực tế đối với một số doanh nghiệp cũng là đối với một số sản phẩm lại có giai đoạn mới sau giai đoạn tàn lụi . Hơn nữa sự thay đổi công nghệ cũng ảnh hưởng đến phương pháp sản xuất , nguyên vật liệu cũng như thái độ của người lao động .
    Từ đó các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi cũng như những đầu tư cho tiến bộ công nghệ . Nếu như không quá sớm để các doanh nghiệp chú ý đến môi trường công nghệ từ quan điểm “ thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của nền kinh tế tri thức . Thời đại kinh tế tri thức sẽ thay thế thời đại công nghiệp “ .

    1.3 Môi trường văn hoá - xã hội

    Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập những lối sống mới luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất . Doanh nghiệp phải tính đến thái độ tiêu dùng , sự thay đổi của tháp tuổi , tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ , vị trí vai trò của người phụ nữ trong xã hội và gia đình.
    Sự xuất hiện hiệp hội người tiêu dùng là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm , đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng . Trình độ dân trí ngày càng cao đã đang và sẽ là thách thức đối với nhà sản xuất .


    1.4 Môi trường tự nhiên

    Đe doạ của những thay đổi không dự báo được về khí hậu đã được các doanh nghiệp mà sản xuất , dịch vụ của họ có tính chất mùa vụ xem xét một cách cẩn thận . Hiện tượng ELINO làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên , ở Miền Bắc Việt Nam các đợt rét kéo dài của những mùa đông và vào các dịp lễ tết ảnh hưởng rất lớn đến số lượng sản phẩm tiêu thụ .

    1.5 Môi trường chính phủ , luật pháp và chính trị

    Chính phủ là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế
    Sự ổn định về chính trị , sự nhất quán về quan điểm chính sách luôn là sự hấp dẫn nhà đầu tư . Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để kinh doanh ổn định .
    Các quyết định về quảng cáo đối với một số doanh nghiệp , lĩnh vực kinh doanh sẽ là một đe doạ , chẳng hạn các công ty sản xuất rượucao độ , thuốc là
    Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo ra cơ hội và cũng có thể là những phanh hãm phát triển sản xuất .
    Lao động quy chế tuyển dụng ,đề bạt , chế độ hưu trí , trợ cấp thất nghiệp cũng là nhữnh điều mà doanh nghiệp phải tính đến

    1.6 Môi trường toàn cầu

    Khu vực háo và toàn cầu hoá đã đang và sẽ là một su hướng tất yếu mà mọi doanh nghiệp , mọi ngành , mọi chính phủ phải tính đến .
    Việc Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN đã và đang tạo ra nhiều vận hội cho các doanh nghiệp Việt Nam về đầu tư ,về thị trường nhưng cũng là những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu . Tự do hoá thương mại khu vực , xoá bỏ hàng rào thuế quan dự kiến vào năm 2006 sẽ là những mỗi đe doạ rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam .

    2.Môi trường ngành

    Một ngành sản xuất hẹp hay ngành kinh tế kỹ thuật bao gồm nhiều doanh nghiệp có thể đưa ra các sản phẩm và dịch vụ giống nhau hoặc tương tự có thể thay thế cho nhau được. Nhiệm vụ là phải phân tích và phán đoán các thế lực canh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và đe doạ đối với các doanh nghiệp của họ.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Giáo trình kinh tế công nghiệp – trường ĐHKTQD ,NXB GD –1999
    2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp – trường ĐHKTQD,NXBTK-2000
    3. Giáo trình quản trị chiến lược -– trường ĐHKTQD,NXBTK-2000
    4. Giáo trình quản trị hoạt động thương mại -– trường ĐHKTQD ,NXB GD-1996
    5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh -– trường ĐHKTQD ,NXB GD-1997
    6. Quản tri marketing –phillip kotler
    7. Business-Prentice-Hall interational ,Inc
    8. Quản trị bán hàng-Jame M. commer-NXBTK-1995
    9. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm 1999,2000,2001.
    10. Tạp chí công nghiệp.
    11. Tạp chí giá cả thị trường , kinh tế phát triển .
    12. Các số liệu phòng kinh doanh , kế toán , tổ chức , lao động tiền lương. . .của công ty Bánh Kẹo Hải Hà .
    13. Một số luận văn .
    14. Marketing công nghiệp Wh. Rbert.NXBTK 1994.
    15. Quản trị kinh doanh tổng hợp GSTS :Ngô Đình Giao NXBGD – 1997.
    16. Quản trị marketing trong doanh nghiệp TS : Trương Đình Chiến-NXBGD-2000.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...