Thạc Sĩ Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung Tâm Giao Dịch Cà Phê Buôn Ma T

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


    1. Lý do chọn đề tài

    Từ nhiều năm qua Việt nam nổi tiếng là một quốc gia xuất khẩu cà phê đứng
    thứ 2 thế giới và dẫn đầu về sản xuất cà phê Robusta. Hoạt động sản xuất kinh doanh,
    xuất khẩu cà phê đã có tác dụng tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ngành cà phê
    Việt Nam, góp phần quan trọng vào tốc độ phát triển chung của nền kinh tế. Nhưng
    trong sự phát triển tự phát, ào ạt của ngành cà phê vừa qua đã chứa đựng nhiều yếu tố
    rủi ro, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển bền vững của ngành cà phê Việt Nam.
    Trước tình hình đó, Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột -BCEC ra đời như
    một yêu cầu bức thiết để thiết lập sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước, xây
    dựng và củng cố thương hiệu, tạo lập chỗ đứng cho cà phê Việt Nam trên thị trường
    thế giới, gắn kết sản xuất với thị trường, Với mong muốn Trung tâm sẽ phát triển
    thành công đúng như vai trò của mình và mang lại cho nhiều lợi ích cho ngành cà phê
    Việt Nam cũng như các đối tượng sản xuất, kinh doanh cà phê, nhóm nghiên cứu đã
    chọn đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
    Trung Tâm Giao Dịch Cà Phê Buôn Ma Thuật
    ”.
    2. Mục tiêu nghiên cứu
    Việc giao dịch hàng hóa qua sàn giao dịch không còn mới trên thế giới, nhưng
    chưa được phát triển rộng rãi ở Việt Nam, trong một số đề tài nghiên cứu về sàn giao
    dịch hàng hóa trước đây thường đi theo hướng tổng quát chung cho tất cả các loại
    hàng hóa và giải pháp đưa ra là giải pháp tài chính, vì vậy bài nghiên cứu lần này của
    nhóm tập trung vào mặt hàng nông sản là cà phê và đi sâu tìm hiểu đặc điểm phương
    thức giao dịch cà phê truyền thống, mức độ thỏa mãn của các đối tượng khi tham gia
    giao dịch qua các phương thức và nhận thức chung của toàn thị trường về một mô
    hình giao dịch hàng hóa hiện đại.
    3. Phương pháp nghiên cứu
    Để đạt được mục tiêu đề ra, nhóm kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính
    và định lượng. Ngoài việc nghiên cứu những vấn đề và số liệu về bối cảnh toàn ngành
    cà phê trong thời gian qua để thấy được thuận lợi và khó khăn của các đối tượng khi
    giao dịch cà phê, nhóm tiến hành nghiên cứu định lượng bằng cách khảo sát, thăm dò
    ý kiến khách hàng tiềm năng của BCEC thông qua bảng câu hỏi.
    4. Nội dung nghiên cứu
    Bài nghiên cứu được chia ra làm 3 phần chính:
    - Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về giao dịch hàng hóa thông qua Sở
    giao dịch hàng hóa.
    - Chương II: Thực trạng thị trường cà phê Việt Nam và hoạt động tại Trung
    Tâm Giao Dịch Cà Phê Buôn Ma Thuột (BCEC). Chương 2 gồm những phân tích về
    tình hình sản xuất, tiêu thụ cà phê của Việt Nam, các phương thức giao dịch cà phê
    trong nước và thực trạng hoạt động của Trung tâm. Ngoài ra còn có những thống kê
    nhóm nghiên cứu thu thập được từ ý kiến của các đối tượng sản xuất, kinh doanh cà
    phê và các nhà đầu tư tài chính để từ đó tiến hành đánh giá vị thế và tiềm năng của sàn
    giao dịch hàng hóa nói chung và Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột nói
    riêng
    - Chương III: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại
    BCEC. Gồm 4 nhóm giải pháp chính là: sản phẩm, giá cả, phân phối, truyền thông và
    giải pháp hỗ trợ.
    5. Đóng góp của đề tài
    Đề tài kết hợp yếu tố Marketing và Sở giao dịch hàng hóa, liên kết các lý
    thuyết, mô hình thỏa mãn khách hàng và các phương thức giao dịch cà phê nhằm xác
    định mức độ thỏa mãn của các đối tượng khi tham gia giao dịch, xác định nhận thức
    của các đối tượng về sàn giao dịch, từ đó, đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
    động cho Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột.
    6. Hướng phát triển của đề tài
    Nếu có điều kiện nhóm nghiên cứu sẽ mở rộng mẫu nghiên cứu hơn, tiến hành
    khảo sát ở nhiều huyện khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk về nhu cầu ký gửi cà phê của
    nông dân ở các huyện này.
    Ngoài ra, nhóm nghiên cứu sẽ tìm hiểu cụ thể hơn về hoạt động của Trung tâm
    giao dịch để từ đó vạch ra kế hoạch thực hiện và kinh phí cho mỗi phương án đề ra.



    MỤC LỤC
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    DANH MỤC HÌNH VẼ
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài 1
    2. Mục đích nghiên cứu 1
    3. Đối tượng nghiên cứu . 2
    4. Phạm vi nghiên cứu 3
    4.1. Về không gian 3
    4.2. Về thời gian . 3
    5. Phương pháp nghiên cứu 3
    6. Tính mới của đề tài . 4
    7 Bố cục của đề tài .
    . 5

    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAO DỊCH HÀNG
    HÓA THÔNG QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA

    1.1 Các phương thức giao dịch hàng hóa 6
    1.1.1 Khái niệm về giao dịch hàng hóa 6
    1.1.2 Các phương thức giao dịch hàng hóa 6
    1.1.2.1 Giao dịch trực tiếp . 6
    1.1.2.2 Giao dịch qua trung gian . 6
    1.1.2.3 Giao dịch đối lưu . 6
    1.1.2.4 Đấu giá . 7
    1.1.2.5 Đấu thầu . 7
    1.1.2.6 Giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa . 7
    1.2 Giao dịch hàng hóa qua Sở giao dịch 7
    1.2.1 Vai trò của Sở giao dịch hàng hóa . 7
    1.2.2 Các đối tượng hoạt động trên Sở giao dịch hàng hóa . 8
    1.2.2.1 Các nhà đầu tư . 8
    1.2.2.2 Thành viên môi giới 8
    1.2.2.3 Trung tâm thanh toán bù trừ 8
    1.2.2.4 Trung tâm giao nhận hàng hóa 9
    1.2.3 Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ của Sở giao dịch hàng hóa 9
    1.2.3.1 Các loại hợp đồng phổ biến giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa . 9
    1.2.3.1.1 Hợp đồng giao sau . 9
    1.2.3.1.2 Hợp đồng giao ngay 9
    1.2.3.1.3 Hợp đồng quyền chọn 10
    1.2.3.2 Các dịch vụ được cung cấp tại Sở giao dịch hàng hóa 10
    1.2.3.2.1 Dịch vụ thanh toán bù trừ 10
    1.2.3.2.2 Dịch vụ khác 10

    1.3 Hoạt động Marketing tại Sở giao dịch hàng hóa 10
    1.3.1 Khái niệm Marketing . 10
    1.3.2 Vai trò của Marketing trong Sở giao dịch hàng hóa . 11
    1.3.2.1 Marketing là cầu nối gắn kết hoạt động của Sở giao dịch với thị trường . 11
    1.3.2.2 Marketing là công cụ thu hút các nhà đầu tư tham gia giao dịch trên sàn 11
    1.3.2.3 Marketing là công cụ nâng cao nguồn lực của Sở giao dịch . 12
    1.3.3 Mô hình Parasuraman về sự thỏa mãn của khách hàng theo chức năng về quan hệ
    áp dụng trong hoạt động Marketing của Sở giao dịch hàng hóa. . 12
    1.3.3.1 Định nghĩa .
    1.3.3.2 Mô hình thỏa mãn khách hàng theo chức năng quan hệ của Parasuraman . 13
    Kết luận chương 1 16

    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ HOẠT
    ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CÀ PHÊ BUÔN MA THUẬT.

    2.1 Tổng quan về tình hình thị trường cà phê Việt Nam và Đắc Lắc 17
    2.1.1 Tình hình thị trường cà phê Việt Nam 17
    2.1.1.1 Tình hình sản xuất 17
    2.1.1.1.1 Diện tích, năng suất . 17
    2.1.1.1.2 Sản lượng . 17
    2.1.1.2 Tình hình tiêu thụ . 18
    2.1.1.2.1 Trong nước 18
    2.1.1.2.2 Xuất khẩu . 18
    2.1.1.3 Giá cả 19
    2.1.2 Khái quát về thị trường cà phê Đắc Lắc 20
    2.1.2.1 Tình hình sản xuất 20
    2.1.2.2 Tình hình xuất khẩu 20
    2.2 Các phương thức giao dịch cà phê trong nước . 21
    2.2.1 Phương thức giao dịch truyền thống . 21
    2.2.2 Phương thức giao dịch hiện đại . 23
    2.3 Thực trạng hoạt động tại Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột. 25
    2.3.1 Giới thiệu về BCEC . 25
    2.3.1.1 Vai trò của BCEC . 25
    2.3.1.2 Các đối tượng tham gia hoạt động giao dịch tại BCEC . 27
    2.3.1.2.1 Trung tâm thanh toán bù trừ 27
    2.3.1.2.2 Trung tâm giao nhận hàng hóa 27
    2.3.1.2.3 Các thành viên của Trung tâm .28
    2.3.1.3 Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tại BCEC . 28
    2.3.1.3.1 Sản phẩm giao dịch cà phê giao ngay 28
    2.3.1.3.2 Sản phẩm giao dịch cà phê kỳ hạn 29
    2.3.2 Thực trạng hoạt động tại BCEC 29

    2.3.2.1 Thị trường giao dịch giao ngay 29
    2.3.2.2 Thị trường giao dịch kỳ hạn . 30
    2.3.2.3 Hoạt động đào tạo . 31
    2.3.2.4 Hoạt động truyền thông . 31
    2.3.2.5 Các hoạt động khác nhằm hỗ trợ việc phát triển thị trường . 32
    2.3.3 Đánh giá vị thế và tiềm năng của BCEC . 33
    2.3.3.1 Đặc điểm mua bán cà phê qua phương thức truyền thống của đối tượng được
    khảo sát . 33
    2.3.3.1.1 Đặc điểm nơi bán cà phê của nông dân . 33
    2.3.3.1.2 Đặc điểm nơi thu mua và bán lại của các đại lý 35
    2.3.3.1.3 Đặc điểm mua của các công ty kinh doanh, chế biến, xuất khẩu 37
    2.3.3.2. Các yếu tố tác động đến quyết định nơi mua bán cà phê của các đối tượng. 37
    2.3.3.2.1 Các yếu tố tác động đến quyết định nơi bán cà phê của đối tượng bán . 37
    2.3.3.2.2 Các yếu tố tác động đến quyết định nơi mua cà phê của đối tượng mua 39
    2.3.3.3 Đánh giá của nông dân về mức độ thỏa mãn khi giao dịch qua phương thức
    truyền thống và giao dịch qua BCEC . 40
    2.3.3.3.1 Các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của nông dân trong quá trình giao dịch 40
    2.3.3.3.2 Đánh giá của nông dân chưa tham gia giao dịch về mức độ thỏa mãn khi giao
    dịch qua phương thức truyền thống . 41
    2.3.3.3.3 Đánh giá của thành viên bán về mức độ thỏa mãn khi giao dịch qua phương
    thức truyền thống và khi giao dịch qua BCEC . 43
    2.3.3.4 Đánh giá của công ty thu mua về mức độ thỏa mãn khi giao dịch qua phương
    thức truyền thống và khi giao dịch qua BCEC . 45
    2.3.3.4.1 Các yếu tố chủ yếu tác động đến sự thỏa mãn của công ty thu mua trong quá
    trình giao dịch . 45
    2.3.3.4.2 Đánh giá của công ty thu mua về mức độ thỏa mãn khi giao dịch qua phương
    thức truyền thống và qua BCEC . 46
    2.3.3.5 Mức độ nhận biết của các đối tượng về BCEC . 47
    2.3.3.5.1 Mức độ nhận biết của nông dân về BCEC 47
    2.3.3.5.2 Mức độ nhận biết của đại lý thu mua về BCEC 47
    2.3.3.5.3 Mức độ nhận biết của công ty kinh doanh, chế biến, xuất khẩu về BCEC . 48
    2.3.3.5.4 Mức độ nhận biết của các đối tượng đầu tư tài chính về BCEC . 48
    2.3.3.6 Nhận thức về lợi ích của BCEC mang lại cho các đối tượng . 49
    2.3.3.6.1 Nhận thức của nông dân chưa tham gia . 49
    2.3.3.6.2 Nhận thức của thành viên bán 50
    2.3.3.6.3 Nhận thức của công ty chế biến, kinh doanh, xuất khẩu cà phê . 51
    2.3.3.6.4 Nhận thức của nhà đầu tư tài chính . 51
    2.3.3.7 Tiềm năng của BCEC . 52
    2.3.3.7.1 Đối với nông dân 52
    2.3.3.7.2 Đối với đại lý . 52


    2.3.3.7.3 Đối với công ty kinh doanh, chế biến, xuất khẩu cà phê . 53
    2.3.3.7.4 Đối với nhà đầu tư tài chính 53
    2.4 Những thuận lợi và khó khăn của BCEC . 55
    2.4.1 Thuận lợi . 55
    2.4.2 Khó khăn 56
    2.5 Bài học kinh nghiệm từ các sàn giao dịch hàng hóa trên thế giới 58
    2.5.1 Sở giao dịch các công cụ phái sinh Bursa Malaysia 58
    2.5.2 Sở giao dịch hàng hóa Singapore ( SICOM) . 61
    Kết luận chương 2 63

    CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MARKETING NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
    TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CÀ PHÊ BUÔN MA THUẬT

    3.1 Mục đích xây dựng giải pháp: 64
    3.2 Căn cứ xây dựng giải pháp . 64
    3.3 Giải pháp Marketing mix 64
    3.3.1 Sản phẩm dịch vụ 64
    3.3.1.1 Dịch vụ vận chuyển 64
    3.3.1.1.1 Nội dung thực hiện 64
    3.3.1.1.2 Kế hoạch thực hiện 65
    3.3.1.1.3 Tính khả thi của giải pháp . 66
    3.3.1.2 Dịch vụ cho vay và hỗ trợ thanh toán . 66
    3.3.1.3 Dịch vụ cung cấp thông tin 67
    3.3.2 Giá cả . 68
    3.3.3 Phân phối . 68
    3.3.4 Truyền thông, cổ động . 69
    3.3.4.1 Quảng cáo . 70
    3.3.4.2 Quan hệ công chúng . 71
    3.3.4.2.1 Thông qua phương tiện truyền thông 71
    3.3.4.2.2 Tổ chức hội thảo 71
    3.3.4.2.3 Tổ chức hội nghị 73
    3.3.4.2.4 Tổ chức cuộc thi “Sàn giao dịch cà phê ảo” 73
    3.4 Giải pháp hỗ trợ 74
    Kết luận chương 3 76

    KẾT LUẬN . 77
    TÀI LIỆU THAM KHẢO


    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    1. BCEC : Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột
    2. Trung tâm : Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột
    3. XNK : Xuất nhập khẩu
    4. Techcombank : Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
    5. CFC : Công ty giám định hàng hóa Cafecontrol
    6. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
    7. CP : Cổ phần
    8. AFD : Cơ quan phát triển Pháp
    9. NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
    10. NĐ-CP : Nghị định Chính Phủ
    11. TT-BCT : Thông tư Bộ Công Thương
    12. FCPO : Crude Palm Oil Futures
    13. FPKO : Crude Palm Kernel Oil Futures
    14. FUPO : USD Crude Palm Oil Futures
    15. CME : Sở giao dịch Chicago
    16. SICOM : Sở giao dịch hàng hóa Singapore
    17. SGX : Sở giao dịch Singapore


    DANH MỤC HÌNH VẼ

    Hình 1.1: Mô hình thỏa mãn khách hàng theo chức năng quan hệ
    Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện sản lượng cà phê Việt Nam từ năm 1990 đến nay
    Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện sản lượng và lượng cà phê tiêu thụ trong nước từ năm 2006
    đến năm 2010
    Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê trong 5 vụ cà phê
    2005/06 đến 2009/10
    Hình 2.4: Sơ đồ giao dịch cà phê qua phương thức truyền thống
    Hình 2.5: Sơ đồ giao dịch cà phê qua phương thức hiện đại
    Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện mức độ quan trọng của các yếu tố khi nông dân quyết định
    nơi bán cà phê
    Hình 2.7: Sơ đồ các yếu tố thỏa mãn của nông dân trong quá trình giao dịch
    Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện mức độ thỏa mãn của nông dân đối với các yếu tố khi tham
    gia giao dịch qua phương thức truyền thống
    Hình 2.9: Biểu đồ so sánh mức độ thỏa mãn của thành viên bán khi giao dịch qua
    phương thức truyền thống và qua BCEC
    Hình 2.10: Sơ đồ các yếu tố thỏa mãn của công ty thu mua trong quá trình giao dịch
    Hình 2.11: Biểu đồ đánh giá mức độ hấp dẫn hiện nay của các kênh đầu tư



    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài

    Từ nhiều năm qua, Việt Nam luôn là nước đứng thứ hai toàn cầu về xuất khẩu
    cà phê và là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Tuy nắm trong tay nguồn
    hàng rất lớn nhưng ngành cà phê Việt hầu như không có ảnh hưởng đến giá xuất nhập
    khẩu thế giới và bao giờ cũng chịu thua thiệt khi giá cả phụ thuộc lớn vào các sàn giao
    dịch trên thế giới. Từ đó dẫn đến việc thị trường cà phê nội địa không được phản ánh
    đúng với bản chất của nó gây thiệt hại, rủi ro rất lớn cho các nhà sản xuất kinh doanh
    cà phê trong nước, đặc biệt là người trồng cà phê.
    Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột ra đời cung cấp công cụ quản lý
    rủi ro cho các nhà sản xuất kinh doanh và tạo ra một cơ hội đầu tư kinh doanh mới cho
    các nhà đầu tư tài chính, với mong muốn xa hơn là tạo ra mức giá tham chiếu cho cà
    phê Việt Nam trong thị trường nội địa, từ đó nhà xuất khẩu lấy làm mức giá tham
    chiếutrong hoạt động mua bán cà phê quốc tế. Làm được như vậy ngành cà phê nước
    ta sẽ chủ động hơn về giá cả và nâng cao được vị thế của mình trên trường quốc tế.
    Tuy nhiên, trong thời gian hình thành và phát triển vừa qua, vì những lý do chủ quan
    và khách quan khác nhau mà Trung tâm chưa thực sự phát huy được vai trò đối với
    nhà sản xuất kinh doanh cà phê nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Đâu là
    lý do mà người dân, đại lý cũng như các nhà xuất nhập khẩu chưa quan tâm đến
    phương thức giao dịch này. Giải pháp nào cho Trung tâm trong thời gian tới để phát
    huy được vai trò của mình và đóng góp nhiều hơn nền kinh tế Việt Nam. Đó là lý do
    nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu
    quả hoạt động của Trung Tâm Giao Dịch Cà Phê Buôn Ma Thuật

    2. Mục đích nghiên cứu
    Nhận thức được tầm quan trọng của Trung Tâm Giao Dịch Cà Phê Buôn Ma
    Thuột (BCEC) đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam nói
    chung và tại tỉnh Đắc Lắc nói riêng, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số vần đề
    để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động và vị thế của BCEC hiện nay, trên cơ sở đó
    đưa ra nhóm giải pháp Marketing cũng như nhóm giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao
    hiệu quả hoạt động của Trung tâm trong thời gian tới.

    BCEC được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào năm 2008. Tuy
    nhiên, từ đó đến nay số lượng người tham gia giao dịch trên sàn còn rất hạn chế. Hoạt
    động kinh doanh, mua bán cà phê vẫn được thực hiện chủ yếu thông qua phương thức
    truyền thống. Do vậy, cuộc nghiên cứu lần này nhằm xác định mức độ của các yếu tố
    thỏa mãn và không thỏa mãn của những đối tượng sản xuất, kinh doanh cà phê đối với
    các phương thức giao dịch để rút ra được những mong muốn của họ khi tham gia giao
    dịch.
    BCEC ra đời với mục đích chính là hạn chế rủi ro cho người nông dân và các
    doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu cà phê tại Việt Nam, nhưng không phải ai
    cũng nhận thức đúng và đủ về vai trò của trung tâm. Thông qua việc xác định nhận
    thức về BCEC của những cá nhân, tổ chức đã tham gia giao dịch và những tổ chức, cá
    nhân chưa tham gia giao dịch tại BCEC, nhóm đưa ra một số giải pháp marketing để
    giải quyết tình trạng này.
    Đầu tư qua sàn giao dịch hàng hóa, mà cụ thể là qua sàn giao dịch cà phê là
    hình thức phổ biến và thu hút đông đảo các nhà đầu tư trên thế giới. Nhiều sàn giao
    dịch hàng hóa đã ra đời và phát triển từ rất sớm, tiêu biểu là sàn giao dịch cà phê Luân
    Đôn (LIFFE) và sàn giao dịch liên lục địa tại New York (ICE). Tuy nhiên, tại việt
    Nam hình thức đầu tư này còn khá mới mẻ và chưa thật sự được quan tâm đến. Nên
    chúng tôi tiến hành điều tra các nhà đầu tư tài chính ở Việt Nam về mức độ nhận biết
    và lợi ích của việc tham gia đầu tư qua BCEC nhằm tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra
    giải pháp để thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư tài chính tham gia giao dịch qua sàn.
    3. Đối tượng nghiên cứu
    Nhóm tiến hành hai hình thức nghiên cứu:
    Một là nghiên cứu dữ liệu thứ cấp. Thông tin thứ cấp bao gồm những lý thuyết
    về giao dịch hàng hóa, sàn giao dịch hàng hóa, những yếu tố hình thành nên sự thỏa
    mãn của khách hàng; những thông tin về tình hình thị trường cà phê thế giới, trong
    nước và tại tỉnh Đắc Lắc.
    Hai là nghiên cứu dữ liệu sơ cấp. Gồm có hai đối tượng nghiên cứu chính:
    - Đối tượng sản xuất và kinh doanh cà phê nhân tại thành phố Hồ Chí Minh và
    Đắc Lắc.
    - Nhà đầu tư tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    4.1. Về không gian
    Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin từ hai nhóm đối tượng sau:
    - Thứ nhất là nhóm sản xuất kinh doanh: bao gồm những hộ nông dân tại
    DakLak và các doanh nghiệp kinh doanh, chế biến và xuất khẩu cà phê tại Daklak và
    TP.HCM. Những đối tượng này có thể là thành viên hoặc chưa là thành viên của trung
    tâm.
    - Thứ hai là nhóm nhà đầu tư tài chính đang hoạt động tại TP.HCM.
    Ngoài ra các thông tin thứ cấp thu thập được là thông tin tại Việt Nam và trên
    toàn thế giới.
    4.2. Về thời gian
    Bài viết sử dụng số liệu, thông tin thứ cấp về tình hình thị trường cà phê Việt
    Nam và thế giới từ năm 1990 tới năm 2010, Thông tin về hoạt động của Trung tâm
    giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột từ 2008 đến 5/2011, thông tin một số sàn giao dịch
    cà phê trên thế giới tới 05/2011
    Dữ liệu sơ cấp lấy từ cuộc khảo sát trong thời gian sau:
    - Khảo sát đối tượng sản xuất, kinh doanh cà phê từ 10/03/2011 đến 20/04/2011.
    - Khảo sát các nhà đầu tư tài chính từ 15/04/2011 đến 30/04/2011.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    Nhóm sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng trong bài nghiên cứu.
    - Dữ liệu định tính được thu thập bằng cách thảo luận tay đôi với hai nhóm đối
    tượng đã nêu trên về các vấn đề liên quan đến đề tài, đồng thời tham khảo ý kiến của
    một số chuyên gia trước khi lập bản câu hỏi phỏng vấn.
    - Phương pháp định lượng thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp, qua điện
    thoại, qua mạng internet với hai nhóm đối tượng nêu trên, từ đó nhóm tiến hành phân
    tích thông tin thu thập được bằng các phần mềm thống kê, tính toán: SPSS 11.5, Excel
    2007, rồi dựa trên kết quả để đưa ra nhận xét, đánh giá.
    Thống kê nghiên cứu:
    Nghiên cứu sử dụng 6 bản câu hỏi: Bản câu hỏi cho người nông dân chưa tham
    gia giao dịch qua sàn (xem phụ lục 8), bản câu hỏi dành cho thành viên bán tại BCEC
    (xem phụ lục 9), bản câu hỏi cho doanh nghiệp chế biến/ XNK cà phê (xem phụ lục
    11), bản câu hỏi cho công ty tham gia giao dịch tại BCEC (xem phụ lục 12), bản câu
    hỏi cho đại lý/cơ sở thu mua cà phê (xem phụ lục 10) và bản câu hỏi dành cho đối
    tượng các nhà đầu tư tài chính (xem phụ lục 13). Mỗi bản câu hỏi với nội dung phù
    hợp cho từng đối tượng giúp nhóm nghiên hiểu rõ hơn về nhu cầu, mong muốn cụ thể
    của từng nhóm đối tượng.
    Phương pháp chọn mẫu: Phi xác suất – chọn mẫu thuận tiện.
    Kích thước mẫu thực tế đã khảo sát:
    - Nhóm đối tượng sản xuất, kinh doanh cà phê: 133 đối tượng sản xuất gồm
    103 nông dân chưa tham gia giao dịch qua sàn ( xem danh sách ở phụ lục 60) và 30
    thành viên bán tại trung tâm ( xem danh sách ở phụ lục 59 ), 49 đối tượng kinh doanh
    gồm 38 đại lý và 11 công ty chế biến/XNK cà phê (Xem danh sách ở phụ lục 57, 58 )
    - Nhóm các nhà đầu tư tài chính gồm 39 người đang sinh sống và hoạt động tại
    TP.HCM (xem danh sách ở phụ lục 61)
    6. Tính mới của đề tài
    Trước khi tiến hành nghiên cứu, nhóm cũng đã tìm hiểu và tham khảo qua một
    số đề tài liên quan. Có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề cà phê với quy mô toàn
    ngành hoặc một vùng cụ thể. Những đề tài này đi theo các hướng khác nhau, từ thực
    nghiệm chăm sóc cây, sản xuất, chế biến tới xuất khẩu cà phê, chưa có đề tài nào đi
    sâu tìm hiểu về quá trình giao dịch, những thuận lợi và khó khăn và bất cập của các
    đối tượng khi mua bán cà phê.
    Bên cạnh đó còn có những đề tài nghiên cứu về sàn giao dịch hàng hóa tại Việt
    Nam với phạm vi nghiên cứu rộng, chưa đi sâu về một sàn cụ thể như đề tài của nhóm
    nghiên cứu lần này.
    Nhóm đã tiếp thu những vấn đề nghiên cứu, thực trạng, cơ sở lý luận của các
    đề tài đã có và đưa ra đề tài “Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả
    hoạt động của Trung Tâm Giao Dịch Cà Phê Buôn Ma Thuột” với những điểm
    mới sau:
    - Đề tài đưa ra giải pháp Marketing cho một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
    tài chính, sản phẩm của sở giao dịch hàng hóa là dịch vụ chính kèm theo sản phẩm và
    dịch vụ phụ, việc Marketing cho lĩnh vực tài chính là điều cần thiết nhưng khá mới mẽ
    hiện nay.
    - Nhóm tiến hành tìm hiểu sâu về hành vi mua bán cà phê với quy mô lớn, trên
    tất cả các đối tượng có liên quan để giải pháp đưa ra có thể kết hợp đồng bộ nhằm
    thỏa mãn tất cảc các đối tượng.
    7. Bố cục của đề tài
    Bài nghiên cứu gồm ba phần:

    - Chương 1 từ trang 6 đến trang 15 : Những vấn đề lý luận cơ bản về giao dịch
    hàng hóa thông qua Sở giao dịch.

    - Chương 2 từ trang 16 đến trang 62 : Thực trạng thị trường cà phê Việt Nam
    và hoạt động tại Trung Tâm Giao Dịch Cà Phê Buôn Ma Thuột (BCEC).

    - Chương 3 từ trang 63 đến trang 74: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu
    quả hoạt động tại BCEC.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...