Tài liệu Một số giải pháp góp phần hoàn thiện thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I - Ng

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam

    LỜI MỞ ĐẦU

    Tất cả các quốc gia, các dân tộc trên thế giới đang tham gia một cuộc chạy đua để bước vào thế kỷ 21, giành được vị trí xứng đáng của mình. Dân tộc Việt Nam sẽ giành được vị trí nào còn phụ thuộc trước hết vào đường lối phát triển đất nước cho phép phát huy cao nhất nội lực của cả dân tộc và bắt nhịp được với các xu thế phát triển tiên tiến nhất của thế giới. Đây là một thách thức lớn vì với điểm xuất phát rất thấp, Việt Nam lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết liệt gắn với quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá đang phát triển năng động nhất thế giới, con đường tất yếu để chúng ta tận dụng mọi khả năng và cơ hội, vượt qua thách thức, khắc phục các nguy cơ và vươn lên là : “đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững, giải quyết các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân, từng bước xây dựng đất nước dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”.

    Hoà chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát triển đất nước, vấn đề đổi mới trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng cần sớm được đặt ra. Hệ thống ngân hàng tuy bước đầu đổi mới vẫn phải đối mặt với không Ýt khó khăn, thử thách. Nhưng thực tế trải qua hơn 10 năm, tìm tòi phương hướng và từng bước đổi mới và phát triển, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn mạnh về trình độ tổ chức, hoạt động, tiềm lực tài chính. Có thể nói chúng ta đã từng bước tạo lập được một hệ thống ngân hàng đủ mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành kinh doanh, đủ mạnh về trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại để hoạt động ngân hàng hoàn toàn bắt kịp với cơ chế thị trường. Góp phần vào sự thành công của ngân hàng, chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động thanh toán qua ngân hàng vì kết qủa của hoạt động thanh toán qua ngân hàng đã không chỉ thúc đẩy tăng trưởng cho hầu hết mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế mà góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá của đất nước.

    Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và sự hội nhập quốc tế thì một trong bốn định hướng cơ bản của toàn ngành ngân hàng, xuyên suốt trong quá trình đổi mới là hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Để thực hiện chủ trương đó, đặc biệt đi sâu vào trọng tâm của hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng, tạo lập sự hoạt động toàn diện của một ngân hàng hiện đại, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để đáp ứng yêu cầu quản lý và phục vụ cho hoạt động kinh doanh và hội nhập quốc tế, trước mắt về kế toán, thanh toán. Để đẩy nhanh hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, bên cạnh những kết quả to lớn và rất cơ bản của công tác kế toán và thanh toán thì chúng ta không thể thoả mãn với những gì đã đạt được, mà phải luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ và phải coi công tác kế toán, thanh toán là mũi đột phá trọng tâm, đặc biệt là công tác thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.

    Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ khác, các ngân hàng thương mại luôn quan tâm đến việc cải tiến công nghệ thanh toán để thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được mở rộng phát triển. Chính vì vậy, trong những năm qua, đi đôi với việc cải tiến, đổi mới mô hình tổ chức, cơ chế nghiệp vụ . ngành ngân hàng đã tập trung cải tiến chế độ thanh toán không dùng tiền mặt thể hiện qua QĐ22/ QĐ - NH1 ngày 20/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, NĐ30/CP ngày 09/05/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế phát hành và sử dụng sec, Thông tư 07/TT - NH1 ngày 27/12/1996 về hướng dẫn thực hiện NĐ30/CP. Nhờ có sự quan tâm sát sao của Chính phủ, của Thống đốc ngân hàng nhà nước, cùng với sự nỗ lực của hệ thống các ngân hàng thương mại mà trong thời gian qua công tác thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng thương mại đã đạt được những thành tích đáng kể, đóng góp vào công cuộc đổi mới của đất nước.

    Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp nhận ở trường, kết hợp với quá trình nhận thức, tìm hiểu thực tế công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp góp phần hoàn thiện thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam “

    Phần chính kết cấu luận văn gồm 3 chương :

    Chương I : Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.

    Chương II : Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thuơng Việt Nam.

    Chương III : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam.












    CHƯƠNG I :

    CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.

    I . Tổng quan về kế toán trong hệ thống ngân hàng thương mại.

    1. Sự hình thành và phát triển ngân hàng.

    Trên thế giới, nghề ngân hàng đã hình thành khá sớm, nó được hình thành trên cơ sở sự phát triển của sản xuất dẫn tới mở rộng phạm vi trao đổi hàng hoá và sự khác biệt về tiền tệ giữa các vùng và các khu vực. Các thương gia dần dần phát hiện ra sự khó khăn trong trao đổi hàng hoá và cố gắng tìm cách khắc phục khó khăn đó bằng cách từ bỏ việc buôn nhiêù thứ hàng hoá để chuyển sang buôn một thứ hàng hoá duy nhất và đặc biệt : buôn tiền. Những người này trở thành người làm nghề ngân hàng. Những nghiệp vụ trong buổi sơ khai của nghề ngân hàng là nghiệp vụ đổi tiền, nhận gửi và bảo quản tiền (họ thu được lệ phí tiền gửi), chi trả hộ và cho vay. Nghiệp vụ cho vay chỉ phát sinh trên cơ sở có những người đã tập hợp đủ một lượng tiền nhất định và xuất những người có nhu cầu vay tiền (xuất hiện quan hệ cung - cầu). Khi cho vay người cho vay nhận được một khoản thu nhập mà người vay vay trả lãi cho. Để tăng được lợi nhuận người ta tìm cách thu được nhiều tiền gửi để có thể tăng khả năng cho vay. Do đó, từ chỗ thu phí tiền gửi đến chỗ không thu lệ phí và dần dần ngân hàng có chế độ thưởng cho người gửi tiền. Như vậy ngân hàng đã ngày càng phát triển cùng vơí sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ hàng hoá - tiền tệ, và dưới những tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như quá trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì tất yếu đòi hỏi hoạt động ngân hàng không ngừng phát triển một cách mạnh mẽ và toàn diện.

    Ở Việt Nam, ngân hàng quốc gia Việt Nam được thành lập từ năm 1951 và đổi thành Ngân hàng Nhà nước vào năm 1960. Cho đến năm 1987, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo hệ thống ngân hàng một cấp, với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa là Ngân hàng Trung ương, vừa là ngân hàng trung gian bởi nó vừa có chức năng quản lý lưu thông tiền tệ, vừa thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng trung gian. Đến ngày 26/03/1988 HĐBT đã ban hành NĐ53/ HĐBT về việc chuyển hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Theo quy định này, hệ thống ngân hàng bao gồm NHNN thực hiện chức năng của một Ngân hàng Trung ương làm nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, tín dụng, độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông, chấm dứt các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. Ngoài NHNN có các Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, không thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng. Quán triệt NĐ53/ HĐBT và hai Pháp lệnh về ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty taì chính năm 1990, ngành ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể và thực hiện tốt vai trò tài trợ cho sự phát triển kinh tế, ổn đinh thị trường và góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và tiến tới hội nhập với cộng đồng quốc tế.
    Theo pháp lệnh “Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính“ ban hành 24/05/1990 : “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán.“

    2. Kế toán ngân hàng

    2.1. Đối tượng và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng

    Kế toán ngân hàng là một công cụ để tính toán, ghi chép bằng con số, phản ánh và giám đốc toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ bằng chức năng của ngành ngân hàng .

    * Đối tượng

    Kế toán ngân hàng đã sử dụng thước đo bằng tiền để phản ánh nguồn vốn và sự hoạt động của nó trong quá trình thực hiện các chức năng của ngân hàng. Xuất phát từ tính chất hoạt động đặc biệt của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, đối tượng của kế toán ngân hàng có những đặc điểm sau :

    + Hình thái vận động và biểu hiện của đối tượng kế toán ngân hàng chủ yếu là tiền tệ, và chính tiền tệ là đơn vị ghi sổ của kế toán ngân hàng. Bản thân tiền tệ không chỉ là thước đo giá trị thuần tuý mà còn là vật mang giá trị hay đối tượng kinh doanh. Chính vì vậy đối tượng kế toán ngân hàng trở nên phức tạp, trừu tượng.

    +Đối tượng của kế toán ngân hàng là một bộ phận không thể tách rời của đối tượng hạch toán kế toán vì hoạt động của NHTM là một khâu trong toàn bộ quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, vì mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng và dịch vụ của ngân hàng đối với nền kinh tế . Chính vì vậy, bằng các chính sách hay công cụ trực tiếp, hoạt động ngân hàng sẽ tác động trực tiếp vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.

    + Đối tượng của kế toán ngân hàng rất phong phú, đa dạng với quy mô lớn và phạm vi rộng và có sự tuần hoàn thường xuyên liên tục theo yêu cầu quản lý kinh doanh của ngân hàng cũng như chu chuyển vốn của toàn bộ nền kinh tế . Vì vậy tổ chức kế toán ngân hàng phải thật khoa học, nhanh chóng ứng dụng các thành tựu khoa học nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đáp ứng nhu câù chu chuyển vốn nhanh, chính xác trong toàn bộ nền kinh tế

    + Đặc trưng của đối tượng của kế toán ngân hàng là tạo vốn khả dụng cũng như các hoạt động kinh doanh phục vụ cho khách hàng, do vậy cần phải có một hệ thống tài khoản riêng cho các ngân hàng và các chứng từ kế toán phải được thiết kế sử dụng, bảo quản hợp lý.

    * Nhiệm vô
    Để phát huy đầy đủ các vai trò của kế toán ngân hàng thì công tác kế toán ngân hàng cần phải thực hiện đúng và đầy đủ các nhiệm vụ sau :
    + Ghi nhận, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về huy động nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng theo thứ tự thời gian, tại địa điểm nhất định, bằng thước đo tiền tệ để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của toàn xã hội bảo quản tại ngân hàng.

    + Cần phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác, kịp thời phục vụ quá trình thực thi chính sách, quản lý chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

    + Qua tính toán, ghi chép và xử lý nghiệp vụ theo một trình tự nhất định, kế toán thực hiện giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn, hình thành nguồn vốn đảm bảo tính hiệu quả đồng vốn đầu tư, góp phần thực hiện tốt chế độ, chính sách trong hoạt động của NHTM .

    + Cung cấp kịp thời chính xác đầy đủ khách quan các tài liệu báo cáo phục vụ điều hành NHTM, thực hiện phân tích kinh tế nhằm phát hiện các khả năng tiềm tàng cho hoạt động kinh doanh - dịch vụ NHTM .

    + Tổ chức giao dịch, phục vụ khách hàng một cách khoa học văn minh. Giúp khách hàng nắm được các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, kỹ thuật nghiệp vụ kế toán góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng.

    2.2. Đặc điểm của kế toán ngân hàng.

    Để tổ chức hợp lý công tác kế toán ngân hàng cần phải quán triệt những đặc điểm sau :

    + Do đặc điểm của ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính nên kế toán ngân hàng có đặc điểm phản ánh rõ nét tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng và nó không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ, tín dụng giữa ngân hàng và các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

    + Quá trình kế toán được đồng thời tiến hành: giao dịch với khách hàng, xử lý nghiệp vụ phát sinh qua việc giao dịch với khách hàng. Do vậy, việc tổ chức kế toán ngân hàng phải thích ứng và thể hiện được công nghệ xử lý nghiệp vụ ngân hàng, đồng thời phải xây dựng “chiến lược khách hàng“ để có thể tồn tại trong cạnh tranh trên thị trường.

    + Kế toán ngân hàng phải phản ánh tất cả các số liệu một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Phải tổ chức hạch toán ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hàng ngày lập bảng cân đối tài khoản và gửi giấy báo cho khách hàng làm cơ sở hạch toán.

    + NHTM phải sử dụng tiền tệ không chỉ với tư cách thước đo giá trị mà còn là phương tiện kinh doanh hay vật mang giá trị. Do vậy thước đo tiền tệ được dùng để hạch toán hầu hết các nghiệp vụ NHTM.

    + Xuất phát từ tính đa đạng, phong phú của các mặt nghiệp vụ ngân hàng, do ngân hàng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng và mỗi khách hàng có một yêu cầu khác nhau nên chứng từ kế toán ngân hàng có khối lượng lớn và nhiều loại khác nhau, đồng thời tổ chức luân chuyển chứng từ cũng rất phức tạp.

    Kế toán ngân hàng là công cụ để quản lý, giám đốc các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, do vậy có rất nhiều hình thức kế toán trong ngân hàng như : Kế toán nghiệp vụ thanh toán và nghiệp vụ tín dụng là chủ yếu và thường xuyên, kế toán nghiệp vụ thanh toán liên hàng, liên chi nhánh ngân hàng là nghiệp vụ có tính chất đặc trưng của kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán theo phương thức bù trừ, và mở tài khoản tiền gửi cho nhau giữa các chi nhánh trong cùng ngân hàng, kế toán nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

    II. Một số vấn đề khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt.

    1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế trị trường.

    Tiền tệ ra đời và được biểu thị là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ nhiệm màu trong quá trình phát triển kinh tế, tiền tệ cũng có một quá trình lưu thông dựa trên cơ sở của lưu thông hàng hoá. Do vậy, ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất và lưu thông hàng hoá thì còn tồn tại lưu thông tiền tệ nh­ mét quy luật khách quan. Đầu thế kỷ 20, khi tiền gắn liền vào quá trình sản xuất và trao đổi, tiền tệ được xem là có các chức năng: Là thước đo giá trị trao đổi của hàng hoá, là phương tiện để lưu thông hàng hoá, là phương tiện cất giữ giá trị, là phương tiện thanh toán, là phương tiện tiền tệ quốc tế và trong đó chức năng là thước đo giá trị trao đổi hàng hoá là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của tiền, để có thể phân biệt tiền với các tài sản khác, bởi lẽ việc dùng tiền là một phương tiện trao đổi sẽ giúp đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế, hơn nữa còn loại bỏ được nhiều thời gian giành cho việc đổi trác hàng hoá và dịch vụ. Ngày nay, tiền tệ có giá trị thả nổi và tiền còn là công cụ biểu hiện quyền lực của nhà nước, là công cụ để thực hiện đầu tư, tín dụng, là phương tiện để thông tin trên thị trường.

    Có thể nói thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các chu chuyển tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân, thông qua các phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Như vậy khi sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển đã kéo theo việc thanh toán bằng tiền mặt không ngừng được tăng lên, cả về số lượng và chất lượng và diễn ra một cách thường xuyên, liên tục . Nhưng khi sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, nhu cầu trao đổi mở rộng, có sự phát triển lớn về chu kỳ sản xuất, quá trình mua chịu hàng hoá diễn ra thường xuyên, quá trình thanh toán kéo dài nên thanh toán bằng tiền mặt đã dần dần bộc lộ những hạn chế nhất định như chi phí in Ên lớn, chi phí bảo quản, kiểm đếm, chuyên chở bỏ ra cũng rất lớn và lại không đảm bảo được sự an toàn tuyệt đối. Lúc này thanh toán bằng tiền mặt trở nên không phù hợp nữa, đòi hỏi phải có hình thức thanh toán mới ưu việt hơn thay thế và đáp ứng một cách kịp thời cho sự phát triển của nền kinh tế và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đã ra đời và nhanh chóng chiếm ưu thế trên thị trường.

    TTKDTM là quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của người trả vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính tín dụng khác.

    Như vậy, TTKDTM là nghiệp vụ trung gian của ngân hàng và nó còn là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh cuả các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế gần gũi với cuộc sống của từng cá nhân trong xã hội và nó cũng đã khắc phục được tất cả các nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt.

    2. Sự tiến triển của hệ thống thanh toán.

    Thanh toán là một khâu quan trọng trong chu kỳ tái sản xuất xã hội. Nó là phạm trù tất yếu của nền kinh tế hàng hoá, gắn với việc sử dụng đồng tiền và các dạng khác nhau của đồng tiền. Vì vậy để hiểu rõ về chức năng của tiền và các hình thái giao dịch của tiền, cần thiết phải hiểu biết về sự tiến triển của hệ thống thanh toán. Ta biết rằng hệ thống thanh toán đã và đang phát triển từ nhiều thế kỷ nay, kèm theo nó là dạng tiền. Ở thời kỳ đầu, khi mà sự trao đổi sản phẩm diễn ra một cách ngẫu nhiên, đơn giản thì hàng và tiền là một thể hợp nhất. Cùng với chuyên môn hoá lao động, việc trao đổi diễn ra thường xuyên và ý thức về giá trị trao đổi dựa trên sự so sánh giá trị của nhiều loại hàng với nhau, đã làm phát sinh một loại hàng có giá trị chung và làm vật ngang giá trung gian trong các vụ trao đổi sản phẩm với nhau đó là tiền. Tuy nhiên, hình thái tiền tệ ban đầu chỉ đơn giản là các vật dễ trao đổi. Khi trao đổi phát triển, nhất là khi có các nhu cầu cất trữ và mua đi bán lại để kiếm lời thì các loại kim loại quý nh­: vàng, bạc đã dần chiếm ưu thế trong vai trò là vật ngang giá làm trung gian trao đổi. Nhưng vấn đề xẩy ra với một hệ thống thanh toán dựa hoàn toàn và kim loại quý khi sản lượng ngày càng tăng, nhu cầu trao đổi ngày càng tăng, ngày càng cần nhiều tiền, các mỏ vàng cũng cạn dần. Bên cạnh đó, tiền thực chất còn tỏ ra rất bất tiện và nguy hiểm khi giao thương cồng kềnh khó cất giấu, chuyên chở khó khăn . do đó tiền và các loại hàng hoá có giá trị được các thương nhân ký gửi tại các thương hội để nhận lấy các tín vật dùng thay cho tiền thực. Cùng với sự ra đời của các ngân hàng, tiền giấy đã xuất hiện nh­ dấu hiệu thay thế tiền thực, được lưu thông nhờ uy tín của ngân hàng. Đồng tiền giấy có lợi hơn tiền kim loại, nó được chấp nhận làm phương tiện trao đổi chỉ với điều kiện có sự tín nhiệm đối với cơ quan thẩm quyền phát hành nó. Và tiền giấy đã tiến triển thành một thứ thoả ước pháp lý nên các nước có thể thay đổi đồng tiền theo ý muốn. Nhưng đồng hành với sự tiến triển của hệ thống thanh toán thì đồng tiền giâý và đồng tiền kim loại đã bộc lộ những điểm yếu đó là rất dễ bị mất cắp và có thể tốn kém khi chuyên chở do cồng kềnh. Để khắc phục các nhược điểm của tiền và một bước tiến triển mới của hệ thống thanh toán là sự ra đời của đồng tiền ghi sổ hay còn gọi là tiền thanh toán hay tiền tài khoản, nó là phương tiện dùng thay tiền ghi chép trong sổ sách ở ngân hàng và lưu thông bằng sec, giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi . Việc đưa các loại tiền bút tệ vào sử dụng là những điểm mới quan trọng cải thiện được hiệu quả của hệ thống thanh toán. Nhờ sử dụng hình thức đó mà giảm được chi phí vận chuyển, giúp cho việc giao dịch các món tiền lớn được dễ dàng hơn, giảm được hiện tượng mất trộm, mang lại nhiều thuận tiện trong việc thu tiền mua hàng.

    Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của công nghệ viễn thông tiên tiến thì sẽ có một phương pháp tốt hơn để tổ chức hệ thống thanh toán của chúng ta. Các công việc giấy tờ được loại bỏ thay thế vào đó là sự biến đổi toàn bộ hệ thống với một hệ thống chuyển khoản điện tử, một hệ thống trong đó mọi cuộc thanh toán được thực hiện nhờ hệ thống thông tin viễn thông. Nhờ có hệ thống hiện đại đó mà công việc giao dịch sẽ diễn ra trong một khoảng thời gian rất ngắn mà không phải sử dụng đến bất cứ một loại giấy tờ gì. Tuy nhiên hệ thống này vẫn còn chứa đựng một số điều cản trở, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán.

    Nh­ vậy, ta đã từng bước thấy rõ được sự phát triển của hệ thống thanh toán trong quá trình tiến triển của nó. Ta thấy rằng mỗi hệ thống thanh toán đều chứa đựng trong nó những mặt ưu nhược điểm cụ thể mặc dù hệ thống thanh toán sau ra đời khắc phục những nhược điểm của hệ thống trước nhưng lại bộc lộ những nhược điểm khác và đòi hỏi mỗi hệ thống thanh toán đó phải phù hợp với từng trình độ phát triển của nền kinh tế nhất định.

    3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường.

    Khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì TTKDTM càng có một vị trí vô cùng quan trọng. TTKDTM đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và là một phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế vì vai trò của TTKDTM được thể hiện trên các mặt sau :

    * TTKDTM là quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán bằng cách trích tiền từ tài khoản của người trả, chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng. Do vậy TTKDTM góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như vậy tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ làm giảm các chi phí về lưu thông tiền mặt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn và giúp cho ngân hàng mở rộng được công tác huy động vốn và góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

    * TTKDTM giúp cho ngân hàng huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế để tiến hành cho vay và đầu tư phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. TTKDTM đã xuất phát từ yêu cầu của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Để tham gia TTKDTM, các doanh nghiệp và cá nhân phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, trên mỗi khoản tiền gửi đó phải có số dư nhất định để bảo đảm cho việc thanh toán phát sinh vào bất cứ thời điểm nào. Nhưng tổng số dư các tài khoản này là rất lớn, trong khi lãi suất tiền gửi của nó lại thấp, hơn nữa việc tiến hành thanh toán chi trả không phải là thường xuyên. Do đó ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để thu lợi nhuận. Hơn nữa, khi khách hàng mở tài khoản, ký thác vốn tại ngân hàng, sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế cũng như khả năng tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

    * Thanh toán được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất. Do vậy việc tổ chức thanh toán nhanh hay chậm, an toàn, chính xác hay không đều trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của các tổ chức tham gia thanh toán. Nếu ngân hàng tổ chức thanh toán nhanh gọn, chính xác, an toàn sẽ tạo điều kiện rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho toàn xã hội.

    * TTKDTM tạo điều kiện cho NHNN thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc kiểm soát, kiềm chế lạm phát, thực hiện tốt chính sách tiền tệ. Vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước chỉ thực sự phát huy tác dụng khi phần lớn khối lượng thanh toán tập trung qua ngân hàng. Việc mở rộng TTKDTM tạo điều kiện cho NHNN quản lý một cách tổng thể quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, kiểm soát mức cung tiền nhằm kiểm soát lạm phát, tạo ra sự ổn định để tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.

    Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng TTKDTM sẽ làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông, chi phí in Ên, phát hành, kiểm đếm, bảo quản . đồng thời góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm lao động xã hội, tăng độ an toàn và phòng ngừa rủi ro. Như vậy, TTKDTM có những vai trò trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việc thực hiện tốt công tác TTKDTM sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho từng thành viên trong nền kinh tế đạt được hiệu quả cao trong hoạt động và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.

    III. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.

    1. Những quy định chung về thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.

    Tổ chức TTKDTM là một trong những chức năng quan trọng của NHTM . Như vậy, để thể hiện sự quan tâm đến công tác này, Thống đốc NHNN đã ban hành QĐ22/QĐ - NH1 về Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, ban hành NĐ30/CP ban hành Quy chế phát hành và sử dụng sec,Thông tư 07/ TT - NH1 hướng dẫn thực hiện NĐ30/CP. Chính các quyết định này đã đáp ứng được phần nào nhu cầu thanh toán của mọi thành phần kinh tế và mọi tổ chức kinh tế và cá nhân đều có thể tham gia vào thể thức TTKDTM .

    * Những quy định chung về TTKDTM (theo QĐ22/ QĐ - NH1)

    + Điều 1 : Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.

    Các đơn vị cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thực hiện TTKDTM phải tuân theo những quy định đặt ra.
    + Điều 2 : Việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, và việc thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng VNĐ, trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ ban hành.

    + Điều 3 : Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật.

    + Điều 4 : Ngân hàng có trách nhiệm :
    _ Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính xác an toàn, thuận tiện. Các ngân hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu chủ tài khoản.
    _ Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản đó không dư tiền và chịu trách nhiệm liên đới của hai bên khách hàng.
    _ Nếu do thiếu xót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật.

    + Điều 5 : Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài ngân hàng khi có các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    + Điều 6 : Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc NHNN. Những quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ sẽ tìm thị trường nào thuận lợi nhất để hoạt động, lựa chọn được những ngân hàng có uy tín và có khả năng phục vụ tốt nhất để giao dịch. Quy định này còn đòi hỏi mỗi ngân hàng phải thường xuyên đổi mới, hoàn thiện dịch vụ TTKDTM bằng phong cách và thái độ phục vụ khách hàng như kỹ thuật thanh toán hiện đại nhằm nâng cao uy tín trên thị trường cũng như thu hút được đông đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

    2. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt

    2.1. Chứng từ và tài khoản trong kế toán ngân hàng

    Bất kỳ một hệ thống thanh toán nào cũng cần có các yếu tố, các giai đoạn thanh toán nhất định. Để thực hiện được một quá trình thanh toán thì phải có các công cụ thanh toán, các hình thức thanh toán, phương thức thanh toán cụ thể. Mỗi hình thức thanh toán lại có những quy định, những điều khoản về thanh toán và có các chứng từ phù hợp. Các chứng từ đó là các loại sec thanh toán gồm sec chuyển khoản, sec bảo chi, sec chuyển tiền, sec chuyển tiền cầm tay, giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy mở thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán, ngoài ra còn có các chứng từ khác như các bảng kê, hay phiếu chuyển khoản. Để phù hợp với đặc điểm hoạt đông của từng hệ thống ngân hàng, NHNN đã có những quy định cho những mẫu chứng từ thanh toán. Chứng từ dùng trong thanh toán có đặc điểm vừa là chứng từ gốc, vừa là chứng từ ghi sổ, các chứng từ này do chính khách hàng lập ra mà ngân hàng không được tự ý sửa chữa, bổ sung. Nhưng để đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của các chứng từ, ngân hàng luôn phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi kế toán.

    Việc thực hiện kế toán thủ công thì chứng từ thanh toán phải lập đủ số liên ghi vào tài khoản Nơ, tài khoản Có cùng các giấy báo Nợ, báo Có gửi cho khách hàng tham gia thanh toán. Nhưng ngày nay, việc thực hiện kế toán máy toàn bộ nên số lượng các liên của mỗi bộ chứng từ giảm bớt nhưng vẫn đủ số lượng đáp ứng nhu cầu hạch toán, hơn nữa công tác thanh toán như thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ đã được thực hiện qua mạng vi tính, lập giấy báo liên hàng trên máy, đối chiếu liên hàng qua mạng vi tính và truyền nhận thông tin bằng hệ thống tự động đã làm tăng độ chính xác nhanh chóng trong hoạt động kế toán. Tuy nhiên trong phần này em xin được trình bày quá trình kế toán các thể thức TTKDTM theo hình thức kế toán thủ công mà em đã được học và trình bày sơ qua sự khác biệt của hình thức kế toán bằng máy so với hình thức kế toán thủ công.

    + Một số tài khoản thường dùng trong quan hệ kế toán, đặc biệt trong nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng :

    - Tài khoản tiền gửi của khách hàng.
    - Tài khoản tiền gửi bảo đảm thanh toán :
    - Tài khoản tiền gửi sec bảo chi
    - Tài khoản tiền gửi sec chuyển tiền.
    - Tài khoản tiền gửi thư tín dụng.
    - Tài khoản chuyển tiền phải trả.
    - Tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước.
    - Tài khoản thanh toán bù trừ.
    - Tài khoản liên hàng đi.
    - Tài khoản liên hàng đến.
    - Các khoản phải thu khác.

    2.2. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.

    Thể chế thanh toán ở nước ta bao gồm thể thức thanh toán bằng tiền mặt và thể thức TTKDTM. Thể lệ TTKDTM ban hành theo QĐ22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 của Thống đốc NHNN quy định các đơn vị và cá nhân thanh toán qua ngân hàng được áp dụng các thể thức sau :

    + Sec : sec chuyển khoản, sec bảo chi, sec chuyển tiền.
    + Uỷ nhiệm chi.
    + Uỷ nhiệm thu.
    + Thư tín dụng.
    + Ngân phiếu thanh toán.
    + Thẻ tín dụng.


    2.2.1. Thể thức thanh toán bằng sec.

    Sec là tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản (người phát hành sec), được lập trên mẫu do NHNN quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên sec hoặc người cầm sec. Trong thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ sec, người phát hành sec có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng và phải thanh toán ngay khi người thụ hưởng nộp sec vào ngân hàng.

    Sec được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhưng ngân hàng sẽ không chấp nhận mở thanh toán và bán sec đối với những khách hàng không có tên bị cấm phát hành sec do ngân hàng nhà nước thông báo. Chủ tài khoản chỉ được phép phát hành sec trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng.

    Sec là loại chứng từ thanh toán quan trọng nên cả người phát hành và người thụ hưởng cần phải bảo quản chặt chẽ sec nh­bảo quản tiền mặt. Khi xẩy ra mất sec phải thông báo ngay bằng văn bản cho ngân hàng nơi mở tài khoản, nếu thông báo sau khi tê sec đã được thanh toán thì phải chịu thiệt hại. Trách nhiệm về phía ngân hàng thì không được phép thanh toán sec đã có thông báo mất sec của chủ tài khoản. Nếu thanh toán những tờ sec đã báo mất thì ngân hàng phải đền bù thiệt hại cho người mất sec.

    Sec được hạch toán theo nguyên tắc : ghi Nợ trước, ghi Có sau. Các tờ sec sau khi kiểm tra đã đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản tiền gửi thì ngân hàng phải ghi Nợ tài khoản người phát hành sec trước, ghi Có tài khoản người thụ hưởng sau. Trong trường hợp có nhiều tờ sec đã phát hành nộp vào ngân hàng cùng một thời điểm nhưng số dư tài khoản tiền gửi không đủ tiền để thanh toán tất cả các tờ sec đó, ngân hàng xử lý theo thứ tự các tờ sec phát hành trước sẽ được thanh toán trước, căn cứ số sê ri của các tờ sec đã phát hành nộp vào để xác định thứ tự thanh toán.

    Đối với những tờ sec phát hành quá số dư tài khoản tiền gửi mà ngân hàng phát hiện ra thì ngân hàng sẽ xử lý vi phạm nh­sau :

    + Người phát hành sec phải chịu phạt phát hành quá số dư

    Số tiền = (Số tiền trên tờ sec - Số tiền trên tài khoản tiền gửi) x 30 %
    Số tiền này được ghi vào thu nghiệp vụ ngân hàng.

    + Người phát hành sec phải chịu phạt chậm trả (kể từ ngày tờ sec quay về ngân hàng phục vụ người phát hành sec cho đến ngày có đủ vốn thanh toán).

    Số tiền = Số tiền ghi trên sec x Số ngày chậm trả x Lãi suất nợ quá hạn
    (Loại cho vay cao nhất)
    Số tiền này chuyển cho người thụ hưởng.

    Ngoài ra nếu người chủ tài khoản tái phạm phát hành sec quá số dư đến tờ thứ hai thì ngân hàng phát hiện phải thông báo về NHNN, để thông báo đến tất cả các NHTM, và khách hàng phát hành sec quá số dư đó sẽ bị đình chỉ. Việc sử dụng tờ sec đó tối thiểu là 3 tháng và bị thu hồi toàn bộ số tờ sec trắng còn lại. Nếu khách hàng tiếp tục phát hành sec quá số dư thì chủ tài khoản sẽ bị đình chỉ quyền phát hành sec.

    * Sec chuyển khoản.

    Sec chuyển khoản là tờ sec do chủ tài khoản phát hành và trả cho người thụ hưởng. Sec chuyển khoản là loại sec được sử dụng rộng rãi, nó có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do đó trên tờ sec phải có đầy đủ những yếu tố bắt buộc theo Luật quy định. Thông thường sec được in sẵn trên mẫu đặc biệt của ngân hàng, người phát hành sec chỉ việc điền vào chỗ quy định bằng mực không phai và việc ghi trên tờ sec phải đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp đối với việc sử dụng sec.

    Sec chuyển khoản được sử dụng với điều kiện bên bán tín nhiệm bên mua về thanh toán và chủ yếu được dùng để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ. Thời hạn hiệu lực của tờ sec tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành sec và

    Phạm vi áp dụng của Sec chuyển khoản là :
    - Các khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng
    - Các khách hàng có tài khoản tại hai chi nhánh của hai ngân hàng khác nhau nhưng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh thành phố.

    Việc thanh toán Sec chuyển khoản phải tuân theo nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau. Các chứng từ kèm theo tê sec để hạch toán là các bảng kê nộp sec.

    Thủ tục thanh toán sec chuyển khoản.
    - Người mua phát hành tờ Sec chuyển khoản trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi và giao tê sec cho người bán để trả tiền hàng.
    - Đơn vị bán lập 3 bảng kê nộp sec (BKNS) nộp vào ngân hàng để nhận tiền.
    - Khi tiếp nhận, bộ phận giao dịch kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của người bán, nếu đủ thì thanh toán viên sẽ ký vào 1 liên bảng kê và trả liên đó cho người bán để làm biên lai .
    - Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp hợp lệ của tờ sec và BKNS, kế toán ngân hàng tiến hành nh­ sau :

    + Trong trường hợp 2 bên có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng :

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD=colspan: 2][/TD]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](1)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD=align: left][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Ng­êi mua

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Ng­êi b¸n

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    (1) [​IMG][​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](2)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    : hàng hoá
    [​IMG][​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](3)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG][TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](4)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (2) : sec chuyển khoản

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](5)


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (3) : 3 liên BKNS + tê sec.
    [​IMG](4) : báo Có bằng 1 liên BKNS.
    [​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]nhtm


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG](5) : Báo Nợ bằng bản sao sổ phụ.
    [​IMG]
    Kế toán ghi : Nợ TK tiền gửi của bên mua - ghi bằng tờ sec
    Có TK tiền gửi của bên bán - ghi bằng 1 liên bảng kê

    + 1 liên BKNS báo Có cho bên bán.
    + Ngân hàng báo Nợ cho bên mua bằng bản sao sổ phụ.


    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](1)


    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    * Trường hợp 2 bên mua bán có tài khoản ở 2 chi nhánh ngân hàng cùng tham gia thanh toán bù trừ.
    [​IMG][​IMG]

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Ng­êi b¸n
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]Ng­êi mua

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG](1) : hàng hoá.
    [​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](2)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (2) : sec chuyển khoản.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](7)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](3)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG][​IMG][​IMG][TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD] (6)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (3) : 3 liên BKNS + tê sec.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](4)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (4) : 2 liên BKNS + tê sec.
    [​IMG][​IMG](5) : 2 liên BKNS + 1 liên
    [​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]nhtm

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]nhtm

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    bảng kê thanh toán bù trừ.
    [​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](5)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (6) : báo Có bằng 1 liên BKNS.
    (7) : báo Nợ bằng bản sao sổ phụ.

    + Tại ngân hàng bên bán nhận được Sec chuyển khoản và bảng kê nộp sec của bên bán đưa đến thì sẽ chuyển bảng kê nộp sec và tờ sec sang ngân hàng bên mua qua trung tâm bù trừ mà không hạch toán.

    + Ngân hàng bên mua nhận được 2 liên BKNS và tờ Sec chuyển khoản từ ngân hàng bên bán thì ngân hàng bên mua sẽ lập 2 liên bảng kê thanh toán bù trừ (TTBT) và ghi :

    Nợ TK tiền gửi của bên mua - ghi bằng tờ sec.
    Có TK thanh toán bù trừ - ghi bằng 1 bảng kê TTBT .

    + Sau đó ngân hàng bên mua sẽ chuyển 1 liên bảng kê thanh toán bù trừ và 2 liên BKNS sang cho ngân hàng bên bán qua trung tâm thanh toán bù trừ .

    + Khi nhận được chứng từ, ngân hàng bên bán kế toán nh­ sau :

    Nợ TK thanh toán bù trừ - ghi bằng 1 liên bảng kê TTBT.
    Có TK tiền gửi của bên bán - ghi bằng 1 liên BKNS.

    + 1 liên bảng kê nộp sec, ngân hàng bên bán báo Có cho bên bán.
    + Ngân hàng bên mua báo Nợ cho bên mua bằng bản sao sổ phụ.

    * Sec bảo chi

    Sec bảo chi là tờ sec do chủ tài khoản phát hành được ngân hàng đảm bảo chi trả lập theo mẫu Sec chuyển khoản. Trong trường hợp này người phát hành sec phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ sec vào một tài khoản riêng để ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao sec cho khách hàng. Nh­ vậy khả năng thanh toán của tờ sec bảo chi được đảm bảo không xẩy ra tình trạnh phát hành quá số dư.
    Sec bảo chi được sử dụng trong điều kiện bên bán không tín nhiệm bên mua về thanh toán, và dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Sec bảo chi có thời hạn thanh toán tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày bảo chi sec.

    Phạm vi áp dụng của sec bảo chi là :
    - Các khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh ngân hàng.
    - Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng khác nhau nhưng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
    - Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh của cùng ngân hàng thương mại nhưng 2 chi nhánh này không tham gia thanh toán bù trừ .

    Sec bảo chi được bên phát hành bảo đảm bằng cách trích tài khoản của bên trả tiền đưa vào tài khoản riêng (tài khoản tiền gửi sec bảo chi ) được ngân hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu bảo chi lên tờ sec trước khi giao cho khách hàng.

    Thủ tục thanh toán sec bảo chi.
    * Trường hợp 2 bên có tài khoản cùng một chi nhánh ngân hàng.( giống sec chuyển khoản ).
    * Trường hợp 2 bên có tài khoản ở 2 chi nhánh ngân hàng cùng tham gia thanh toán bù trừ.

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](1)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG]

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD=colspan: 3][/TD]
    [TD=align: left][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD=align: left][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](5)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](2)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (1): sec bảo chi .

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](4)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (2): 3 liên BKNS + tê sec.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD](3)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    (3):1 liên BKNS + tê sec.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]nhtm

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE=width: 100%]
    [TR]
    [TD]nhtm

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG][​IMG](4): báo Nợ bằng bản sao sổ phụ .
    [​IMG](5):1 liên BKNS .

    + Tại ngân hàng bên bán khi nhận được 3 liên BKNS + tê SBC của khách hàng bán nộp vào thì ngân hàng bên bán lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ và tờ sec bảo chi và kế toán ghi :

    Nợ TK thanh toán bù trừ - ghi bằng 1 liên bảng kê TTBT.
    Có TK tiền gửi của bên bán - ghi bằng 1 liên BKNS .

    + Sau đó ngân hàng bên bán chuyển tờ sec bảo chi + một liên bảng kê nộp sec sang ngân hàng, bên mua qua trung tâm thanh toán bù trừ tại ngân hàng bên mua bằng tờ sec.

    Nợ TK thanh toán sec bảo chi cho đơn vị mua - ghi bằng tờ sec.
    Có TK thanh toán bù trừ - ghi bằng một liên bảng kê TTBT .

    + Một liên bảng kê nộp sec ngân hàng bên bán báo Có cho bên bán.
    + Ngân hàng bên mua báo Nợ cho bên mua bằng bản sao sổ phụ

    * Trường hợp hai bên có taì khoản ở hai chi nhánh ngân hàng cùng NHTM nhưng hai chi nhánh này không tham gia thanh toán bù trừ. (tương tự nh­ trường hợp trên. )

    + Sau khi nhận được 2 liên bản kê nộp sec + tê sec bảo chi của khách hàng, ngân hàng bên bán lập giấy báo liên hàng về tờ sec và gửi sang ngân hàng bên mua (bằng thư hoặc điện như trước đây và hiện nay gửi qua hệ thống thanh toán điện tử) 1 liên giấy báo liên hàng + tờ sec sau khi kế toán ghi:

    Nợ TK liên hàng đi - ghi bằng 1 liên giấy báo liên hàng
    Có TK tiền gửi bên bán - ghi bằng 1 liên BKNS

    + Sau khi nhận được chứng từ từ ngân hàng bên bán chuyển đến, ngân hàng bên mua ghi:

    Nợ TK thanh toán sec bảo chi - ghi bằng tờ sec
    Có TK liên hàng đến - ghi bằng một liên giấy báo liên hàng

    + 1 liên bảng kê nộp sec ngân hàng bán báo Có cho bên bán.
    + Ngân hàng mua báo Nợ cho bên mua bằng bản sao sổ phụ.

    * Sec chuyển tiền

    Sec chuyển tiền hay sec chuyển tiền cầm tay là một loại sec do ngân hàng phát hành theo yêu cầu cuả khách hàng mà bằng tiền của khách hàng. Sec chuyển tiền chủ yếu được sử dụng bằng chuyển tiền đi địa phương khác và cũng có thể dùng để trả tiền hàng hoá dịch vụ. Việc chuyển tiền mặt giữa các tỉnh thành phố qua ngân hàng được các ngân hàng thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến địa chỉ người lĩnh tiền, hoặc cấp sec chuyển tiền cầm tay cho khách hàng.

    Loại sec này có ưu điểm là người phát hành sec không nhất thiết phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Nhưng trình tự luân chuyển chứng từ của loại sec này rất phức tạp, chính vì những khâu phức tạp trong phát hành và thanh toán mà thời gian từ khi phát hành đến khi tất toán thanh toán sec là tương đối lâu. Thời hạn tối đa của sec chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ sec.

    Phạm vi áp dụng của sec chuyển tiền là :
    - Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh của cùng NHTM nhưng 2 chi nhánh này không tham gia thanh toán bù trừ.
    - Các khách hàng có tài khoản tại 2 chi nhánh của 2 NHTM khác nhau và không tham gia thanh toán bù trừ.

    Thủ tục thanh toán sec chuyển tiền.

    *Trường hợp 2 bên có tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng của cùng một ngân hàng thương mại nhưng 2 chi nhánh này không tham gia thanh toán bù trừ.
     
Đang tải...