Thạc Sĩ Một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực TP.HCM đến năm 2010 và 2020

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 6/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực TP.HCM đến năm 2010 và 2020

    MỤC LỤC
    Trang
    Mở đầu
    Chương I: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty
    Điện lực TP.Hồ Chí Minh (CTĐLHCM) . 1
    1.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh . 1
    1.2. Những đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
    ngành điện lực 3
    1.3. Đánh giá thực trạng và phân tích các tồn tại trong sản xuất
    kinh doanh của Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh trong thời
    gian qua 6
    1.3.1. Một số đặc điểm mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của
    Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh . 6
    1.3.1.1. Hệ thống các văn bản pháp lý của chính phủ chi phối hoạt
    động kinh doanh điện hiện nay của công ty Điện lực
    Tp.Hồ Chí Minh 6
    1.3.1.2. Đặc điểm về thị trường, khách hàng của Công ty Điện lực
    Tp.Hồ Chí Minh 8
    1.3.1.3. Bối cảnh hoạt động của Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh10
    1.3.2. Đánh giá thực trạng và phân tích các tồn tại trong sản xuất
    kinh doanh của Công ty CTĐLHCM thời gian qua. 11
    1.3.2.1. Về phương thức tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh
    của CTĐLHCM 11
    1.3.2.2. Về công tác kinh doanh điện năng 14
    1.3.2.3. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh 18
    1.3.2.4. Về công tác quản lý kỹ thuật và vận hành lưới điện 21
    1.3.2.5. Về công tác đầu tư xây dựng 26
    1
    Chương II: Một số giải pháp phát triển Công ty Điện lực Thành phố
    Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020. 29
    2.1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năng đến năm 2010 và 2020 . 29
    2.2. Các mục tiêu phát triển công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh đến
    2010 và 2020. 30
    2.2.1. Cơ sở để xác định mục tiêu 30
    2.2.2. Các mục tiêu . 30
    2.3. Một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực Thành phố
    Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020 . 31
    2.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
    CTĐLHCM. 31
    2.3.2. Nhóm giải pháp cải tiến công tác kinh doanh điện năng . 37
    2.3.3. Nhóm giải pháp về công tác kế hoạch và kỹ thuật vận hành
    lưới điện 45
    2.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư
    xây dựng 47
    2.4. Các kiến nghị .49
    Kết luận .54
    Phụ lục
    Danh mục tài liệu tham khảo
    2
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
    Điện năng là một sản phẩm đặc biệt, nó có vai trò rất quan trọng trong sự
    phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh điện
    có 3 khâu chính là sản xuất, truyền tải và phân phối điện. Các khâu đó có quan hệ
    chặt chẽ với nhau trong việc cung cấp điện trong một địa bàn nhất định. Khâu phân
    phối điện năng là khâu cuối cùng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện
    năng cho sản xuất và sinh hoạt đời sống nhân dân. Đồng thời, khâu phân phối điện
    năng là khâu trực tiếp bán sản phẩm, tạo doanh thu bù đắp lại chi phí của khâu sản
    xuất và truyền tải điện. Vai trò của ngành điện đã được Lê-Nin đề cập trong bản
    đề cương báo cáo sách lược của Đảng cộng sản Nga, trình bày tại Đại hội lần thứ
    III của quốc tế cộng sản, ở mục "Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội và kế hoạch
    điện khí hoá nước Nga". Lênin đã viết: "Một nền đại công nghiệp thích ứng với
    trình độ kỹ thuật hiện đại và có khả năng cải tạo được nông nghiệp, đó là việc điện
    khí hoá toàn nước Nga". Tư tưởng của Lênin đã chỉ rõ tầm quan trọng của ngành
    điện và phải là ngành phát triển trước một bước để thúc đẩy các ngành khác cùng
    phát triển. Với vị trí đó của ngành điện, việc nghiên cứu để phát triển ngành này
    luôn được Đảng, Nhà nước và mọi người cùng quan tâm.
    Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh (CTĐLHCM) là một đơn vị trực thuộc
    Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) được thành lập từ năm 1995, với nhiệm vụ
    quản lý, vận hành và kinh doanh điện năng trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh. Từ ngày
    thành lập đến nay CTĐLHCM đã có những bước phát triển đáng kể về qui mô,
    trình độ kỹ thuật công nghệ và trình độ quản lý, về cơ bản đã cung cấp đủ điện cho
    nền kinh tế và sinh hoạt của nhân dân. Độ tin cậy cung cấp điện và an toàn ngày
    càng cao, uy tín đối với khách hàng dùng điện được cải thiện đáng kể.
    Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 theo đường lối
    của Đảng với mục tiêu là công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, CTĐLHCM
    đang đứng trước những cơ hội phát triển đồng thời đối mặt với nhiều thách thức
    mới. Đường lối kinh tế đổi mới của Tp.Hồ Chí Minh mở ra một thị trường tiềm
    năng có tốc độ phát triển nhu cầu phụ tải điện 10-15%/năm trong suốt giai đoạn
    2000 – 2020. Với khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật và uy tín trên thị trường
    CTĐLHCM có khả năng mua các máy móc thiết bị tiên tiến, tiếp cận với các công
    3
    nghệ quản lý hiện đại áp dụng cho ngành điện. Bên cạnh đó CTĐLHCM cũng
    đang gặp nhiều thách thức trước nguy cơ thiếu vốn đầu tư phát triển các công trình
    điện theo tổng sơ đồ phát triển điện giai đoạn V đã được chính phủ phê duyệt tháng
    03/2003. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, cung cách phục vụ của CB-CNV
    ngành điện đối với khách hàng chịu ảnh hưởng nhiều phong cách kinh doanh thời
    bao cấp, độc quyền cũng là những thách thức đối với HMCPC.
    Việc hoạch định các giải pháp để phát triển CTĐLHCM trong thời kỳ từ
    nay đến 2010 và 2020 là một yêu cầu khách quan và cấp thiết. Chính vì thế tôi
    chọn đề tài: "Một số giải pháp để phát triển Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh đến
    2010 và 2020" để làm luận văn tốt nghiệp.
    2. Mục đích nghiên cứu:
    Xuất phát từ việc phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của HMCPC,
    phân tích các mặt tồn tại từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển Công ty Điện
    lực Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2010 và 2020.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    Luận văn này nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sản xuất, kinh doanh
    của CTĐLHCM. Các nội dung nghiên cứu, từ việc phân tích thực trạng, đánh giá
    các điểm mạnh và các tồn tại đều được đề cập trong phạm vi của CTĐLHCM. Số
    liệu thu thập để phân tích được giới hạn từ khi CTĐLHCM được thành lập đến nay,
    tức là từ năm 1995 đến 2003.
    4. Phương pháp nghiên cứu:
    Tác giả luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
    sử của chủ nghĩa Mác-Lênin đồng thời sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích
    thống kê, phân tích tình huống, tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà
    quản lý có kinh nghiệm để trình bày luận văn.
    5. Bố cục của luận văn:
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
    của luận văn được kết cấu thành 2 chương, 60 trang, 12 bảng biểu, hình ảnh.
    Chương 1: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty Điện lực
    Tp.Hồ Chí Minh.
    Chương 2: Một số giải pháp phát triển Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh.
    4
    CHƯƠNG I
    PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
    CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH
    1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty điện lực Tp.Hồ Chí Minh.
    - Công ty Công ty Điện lực Tp.Hồ Chí Minh (CTĐLHCM) là doanh nghiệp
    Nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam
    (EVN). CTĐLHCM được thành lập năm 1994, tiền thân là Sở điện lực Tp.Hồ Chí
    Minh.
    CTĐLHCM có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh điện năng trên
    địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, phương châm của công ty là "Chất lượng ngày càng cao,
    dịch vụ ngày càng hoàn hảo". Ngoài ra CTĐLHCM còn có các chức năng tư vấn
    thiết kế, tư vấn giám sát các công trình điện trên phạm vi toàn quốc, sản xuất, kinh
    doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư thiết bị điện.
    - Từ khi thành lập, công ty chỉ có hơn 500.000 khách hàng, đến giữa năm
    2004 số khách hàng của công ty tăng lên 1,21 triệu. Trong những năm qua,
    CTĐLHCM đã không ngừng đầu tư đổi mới nhiều mặt, từ cơ sở vật chất kỹ thuật
    đến nâng cao trình độ của người làm công tác kinh doanh - dịch vụ khách hàng,
    nhằm đáp ứng được nhu cầu điện năng của Tp.Hồ Chí Minh và tích cực phục vụ
    khách hàng ngày hơn. Chính sách đổi mới kinh tế và tính năng động của Tp.Hồ Chí
    Minh đã làm tốt thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, các khu chế xuất, khu công
    nghiệp, khu dân cư không ngừng gia tăng đã làm cho khách hàng của CTĐLHCM
    gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Nếu như năm 1995 sản lượng điện thương
    phẩm chỉ đạt 2,815 tỉ KWH thì đến cuối năm 2003 sản lượng điện thương phẩm đã
    tăng lên 8,363 tỉ KWH. Trung bình mỗi năm số khách hàng tăng 10% và điện
    thương phẩm tăng 12,5%.
    - Hằng năm CTĐLHCM đã đầu tư trên 500 tỉ đồng để nâng cấp và mở rộng
    lưới điện Tp.Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, công ty đã tập trung thực hiện
    việc phủ kín lưới điện đến khắp các xã vùng sâu, vùng xa của thành phố và đã
    hoàn thành việc điện khí hoá nông thôn ngoại thành, Tp.Hồ Chí Minh. Nhờ sự đầu
    tư có hiệu quả, đến cuối năm 2003 khả năng tiếp nhận của lưới điện Tp.Hồ Chí
    Minh đã đạt 1700. MW và sản lượng điện nhận tối đa 28,78 triệu KWH mỗi ngày.
    5
    Sản lượng điện tiêu thụ bình quân đầu người đạt 1487 KWH/năm. Song song với
    việc mở rộng lưới điện, nâng cao khả năng truyền tải và phân phối, CTĐLHCM
    còn đầu tư tự động hoá mạng lưới điện phân phối để tự động cô lập vùng bị sự cố,
    tự động chuyển tải nguồn để hạn chế vùng mất điện và giảm thời gian mất điện.
    Tất cả điều đó làm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, đáp ứng được yêu cầu chất
    lượng điện ngày càng cao cho các dây chuyền công nghiệp hiện đại. CTĐLHCM
    đang mở rộng công nghệ GIS để xây dựng các trạm biến thế truyền tải trong trung
    tâm thành phố, giải quyết được khó khăn trong việc giải toả mặt bằng, chi phí đền
    bù đất cao. Các tuyến dây 110KV dự kiến cũng sẽ đi ngầm dưới đất để tăng tính
    mỹ quan đô thị và độ tin cậy cung cấp điện.
    - Lực lượng lao động của CTĐLHCM đến cuối năm 2003 là 6394 người,
    trong đó lao động trực tiếp và công nhân kỹ thuật chiếm 73,6%, các cán bộ có trình
    độ đại học và sau đại học chiếm 18,1%, phần còn lại là các lực lượng chuyên môn
    khác. Nguồn nhân lực của CTĐLHCM luôn được chú trọng đào tạo phát triển để
    đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển của công ty. Hằng năm
    công ty đều thực hiện đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo tại
    chức, hội thảo, hội nghị kỹ thuật, tham quan, khảo sát học tập trao đổi kinh nghiệm
    trong và ngoài nước. Đối với cán bộ quản lý được công ty phối hợp với các trường
    Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu để tổ chức các lớp học bồi dưỡng, nâng cao
    nghiệp vụ quản lý, tài chính, ngoại ngữ. Nhờ đó năng lực của đội ngũ cán bộ quản
    lý được nâng lên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành. Đối với công nhân kỹ
    thuật và nhân viên kinh doanh hằng năm đều tổ chức cho ôn tập, bồi dưỡng qui
    phạm quản lý kỹ thuật, qui trình kinh doanh điện năng, sau đó tổ chức thi kiểm tra
    đạt yêu cầu mới cho tiếp tục công tác.
    - Bộ máy tổ chức của công ty gồm Giám đốc công ty, giúp việc cho giám
    đốc có 3 phó giám đốc, kế toán trưởng. Công ty có 13 phòng chức năng, 1 trạm y
    tế, 15 điện lực khu vực, 3 xí nghiệp, 4 trung tâm, 1 ban quản lý dự án và nhà máy
    điện. Các đơn vị trực thuộc công ty đều hạch toán phụ thuộc theo kế hoạch của
    công ty.
    Sơ đồ tổ chức của CTĐLHCM được trình bày trong phụ lục 1.
    - Quá trình sản xuất kinh doanh điện năng gồm 3 khâu chủ yếu có liên quan
    mật thiết với nhau. Đó là khâu sản xuất điện, truyền tải điện (chuyển điện năng từ
    các nhà máy điện đến nơi tiêu thụ) và phân phối điện (nhận điện từ trạm truyền tải
    6
    điện đến cung cấp cho các hộ sử dụng điện). Quá trình sản xuất kinh doanh điện
    năng có thể tóm tắt trong hình 1.4 sau đây:
    Khâu sản xuất
    điện
    Khâu truyền
    tải điện
    Khâu phân
    phối điện
    Hộ sử dụng
    điện
    Các nhà máy
    điện
    Các công ty
    truyền tải
    Các công ty
    điện lực
    Hộ tiêu dùng
    Hộ SXKD
    Hình 1.4.1. Quá trình sản xuất kinh doanh điện năng
    - Tại Việt Nam Tổng Công ty Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý
    điều hành cả 3 khâu nói trên. Từ trước 2000, chính phủ độc quyền và sở hữu kiểm
    soát cả 3 khâu, không có sự cạnh tranh và khách hàng không có sự chọn lựa người
    cung cấp. Nhà nước can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng giá bán điện, thực hiện
    chính sách bù chéo giữa các mục đích và các đối tượng sử dụng điện khác nhau. Từ
    năm 2000 trở về sau, từ khi có nghị quyết 23/NĐ/BCT của Bộ Chính trị, khâu sản
    xuất điện đã bắt đầu có các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đầu tư, nhưng
    hiện nay vẫn chiếm tỉ trọng sản lượng rất thấp (8%), các khâu truyền tải và phân
    phối điện vẫn do nhà nước độc quyền quản lý.
    - Các đơn vị trực thuộc CTĐLHCM hoạt động theo hình thức hạch toán phụ
    thuộc, hoạt động theo các mục tiêu và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật do công ty giao.
    Toàn bộ doanh thu từ các đơn vị trực thuộc được nộp tập trung 100% về cho công
    ty. Công ty phân cấp cho các đơn vị thực hiện một số khâu cụ thể như: thực hiện
    chi phí sửa chữa nhỏ, đầu tư xây dựng các công trình dưới 5 tỉ; mua sắm vật tư; một
    số vấn đề trong khâu tổ chức nhân sự. Việc phân cấp có mức độ sẽ là những
    nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh trình bày ở
    phần sau.
    1.2. Những đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
    điện lực.
    (1) Sản phẩm chính của ngành điện lực có tính đặc thù:
    Ngành điện lực kinh doanh sản phẩm chính chiếm hơn 95% doanh số đó là
    “điện năng”. Điện năng là loại sản phẩm có quá trình sản xuất và quá trình sử
    dụng xảy ra đồng thời và hầu như không thể dự trữ một cách trực tiếp được. Sản
    7
    phẩm điện năng có tính chất không thể thấy và không có Sản phẩm tồn kho. Tuy
    vậy trong quá trình truyền tải và kinh doanh sản phẩm điện năng bị tổn hao. Tổn
    thất điện năng trong quá trình quản lý kinh doanh là phần chi phí chiếm tỉ lệ khá
    cao trong tổng chi phí.
    Tổn thất điện năng bao gồm hai phần đó là tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi
    kỹ thuật. (1) Tổn thất kỹ thuật là loại tổn thất xảy ra bởi các quá trình vật lý, tất
    yếu và nó phụ thuộc vào tình trạng dây dẫn và các thiết bị trên lưới điện. Các loại
    dây dẫn có điện trở suất thấp, các loại thiết bị điện hiện đại được lắp trên lưới sẽ
    gây tổn thất kỹ thuật thấp. (2) Tổn thất phi kỹ thuật hay còn gọi là tổn thất trong
    khâu kinh doanh xảy ra hoàn toàn do chủ quan của người làm công tác kinh doanh
    như điện kế hoạt động không chính xác, ghi chỉ số điện sai, người tiêu dùng ăn cắp
    điện thông thường phần tổn thất kỹ thuật chiếm tỉ trọng cao hơn nhiều so với phần
    tổn thất phi kỹ thuật.
    Sản phẩm điện năng được giao đến nhà khách hàng không phải bằng phương
    tiện vận tải mà nó được giao đến nhà khách hàng bằng hệ thống lưới điện phân phối.
    Đặc điểm này đã tạo nên nguồn gốc độc quyền của ngành điện trong thời gian qua.
    (2) Ngành điện là ngành có nguồn gốc độc quyền.
    Nguồn gốc độc quyền của ngành điện lực xuất phát từ các lý do sau đây:
    - Công suất nguồn của hệ thống điện Việt Nam chiếm trên 60% là thủy
    điện. Các nguồn năng lượng sơ cấp để xây dựng thủy điện là tài nguyên do nhà
    nước quản lý do đó trong thời gian qua các nhà máy thủy điện hầu hết do nhà nước
    đầu tư vốn và tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý. Trong thời gian 5 năm gần
    đây các công ty 100% vốn nước ngoài, hoặc liên doanh đã đầu tư được 32 nhà máy
    điện loại nhỏ dưới phương thức BOT hoặc IPP, nhưng tổng công suất của 32 nhà
    máy này chỉ chiếm chưa đến 20% tổng công suất và sản lượng điện quốc gia.
    - Vì vấn đề an ninh hệ thống năng lượng quốc gia nên hầu hết các nước trên
    thế giới đều kiểm soát và quản lý hệ thống điện truyền tải (hệ thống lưới điện từ
    các nhà máy sản xuất điện dẫn đến các khu vực tiêu dùng).
    - Trong khâu kinh doanh điện năng hiện nay tại Việt Nam khó có khả năng
    có đối thủ cạnh tranh để cùng bán sản phẩm điện năng cho cùng một khách hàng.
    Với một khách hàng nhất định có nhu cầu điện năng tại một địa điểm nhất định thì
    chỉ có khả năng mua điện từ một công ty điện lực nhất định, vì khó có thể xây dựng
    8
    được thêm một mạng lưới điện phân phối song song với mạng lưới điện hiện hữu
    để có thể diễn ra cạnh tranh trong kinh doanh.
    Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh trong kinh
    doanh điện năng là xu thế của các quốc gia. Tuy vậy hầu hết các nước nhà nước
    vẫn nắm giữ khâu truyền tải điện. Các nhà kinh doanh điện năng phải thuê truyền
    tải điện năng từ các nhà máy về đến khu vực tiêu thụ điện. Hiện nay Việt Nam
    chúng ta cũng đang nghiên cứu mô hình này.
    (3) Ngành điện chịu sự chi phối của chính phủ.
    Trong nền kinh tế thị trường cung và cầu sẽ xác định giá cả của sản phẩm.
    Khác như thế hầu như ở mọi quốc gia, giá cả của sản phẩm điện năng do nhà nước
    chi phối. Công ty điện lực thoả thuận ký một hợp đồng mua bán điện là chỉ thoả
    thuận sản lượng và phương thức cung cấp điện mà thôi, giá cả phải thực hiện theo
    biểu giá chính phủ qui định. Việc chính phủ can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh
    doanh của ngành điện nhằm hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững nền kinh
    tế nói chung chứ không phải mục tiêu kinh tế của riêng ngành điện.
    Việc xác định vùng, địa phương để đầu tư đưa điện về cũng chịu sự quản lý
    của nhà nước, với mục tiêu phát triển đồng đều giữa các vùng, không theo lợi ích
    của cục bộ ngành điện.
    (4) Ngành điện hoạt động với trách nhiệm và đạo đức kinh doanh cao.
    Điều này thể hiện ở các điểm sau đây:
    - Ngành điện rất quan tâm đến vấn đề an toàn điện trong xã hội, bên cạnh
    việc kinh doanh điện năng, ngành điện luôn tuyên truyền qui định sử dụng điện an
    toàn và hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn do điện giật ngoài nhân dân.
    - Không chỉ quan tâm nâng cao sản lượng điện bán được, ngành điện còn
    hướng dẫn khách hàng cách sử dụng điện sao cho tiết kiệm, hiệu quả cao.
    - Không chỉ quan tâm đến việc tối đa hoá lợi nhuận, ngành điện phải tìm đủ
    mọi cách để có đủ nguồn cung cấp cho mức nhu cầu của xã hội, đặc biệt là trong
    những thời kỳ nguồn điện khan hiếm. Trong những tình huống cụ thể, công ty điện
    lực phải mua điện của các khách hàng có máy phát điện với giá cao để bán lại cho
    khách hàng theo giá qui định của chính phủ với giá thấp hơn. Nếu chỉ chạy theo lợi
    nhuận hoặc lợi ích cục bộ thì cách giải quyết trên không phải là tối ưu.
    9
    - Khía cạnh đạo đức kinh doanh của ngành điện lực còn thể hiện trong qui
    trình kinh doanh điện năng: Một số khách hàng vi phạm hợp đồng mua bán điện ăn
    cắp điện, sau xử lý xong ngành điện không thể ngưng bán điện vô thời hạn.
    Những đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện đã
    quyết định những chính sách kinh doanh của nội bộ ngành đồng thời là cơ sở để
    chính phủ có những qui định và tác động chi phối hoạt động của ngành điện để
    ngành điện là động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác trong xã hội.
    1.3. Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh tại công ty Điện lực thành
    phố Hồ Chí Minh thời gian qua.
    1.3.1. Một số đặc điểm trong sản xuất kinh doanh của công ty Điện lực
    thành phố Hồ Chí Minh.
    13.1.1. Hệ thống các văn bản pháp lý chi phối hoạt động kinh doanh điện
    hiện nay của công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.
    Văn bản pháp lý cho các hoạt động điện lực hiện nay là Nghị định
    45/2001/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 02/08/2001. Nghị định này qui định
    về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên lãnh thổ Việt Nam cho mọi tổ chức cá
    nhân trong và ngoài nước. Đi kèm theo Nghị định này là 10 văn bản hướng dẫn,
    làm rõ nội dung của Nghị định 45. Các nội dung chính của nghị định này gồm:
    - Qui định về việc lập và phê duyệt qui hoạch phát triển điện lực.
    - Qui định về điều kiện cho các đơn vị được phép đấu nối vào lưới điện quốc gia.
    - Qui định về điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các đơn vị hoạt động sản
    xuất và truyền tải điện.
    - Quy định về điều kiện ký hợp đồng dân sự, áp dụng cho việc mua bán điện
    với mục đích dân sự, hợp đồng kinh tế áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích
    sản xuất kinh doanh . Quyền và nghĩa vụ của các bên mua và bán điện.
    - Qui định về quyền và nghĩa vụ của cơ quan điều hành hệ thống điện quốc gia.
    - Qui định về tiêu chuẩn, chất lượng điện năng
    - Qui định về việc cấp điện cho khu công nghiệp và cho khu vực nông thôn
    miền núi
    - Qui định về việc đo đếm điện, về giá điện và thanh toán tiền điện.
    - Qui định về quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
    10
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...