Thạc Sĩ Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trái cây đồng bằng sông cửu long

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    LỜI MỞ ĐẦU 1

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI CÂY THẾ GIỚI .
    4
    1.1. Vai trò của xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế 4
    1.2. Tình hình xuất – nhập khẩu trái cây trên thế giới. 5
    1.2.1. Giới thiệu khái quát về thị trường xuất – nhập khẩu trái cây thế giới. .5
    1.2.2. Các quốc gia xuất - nhập khẩu trái cây chủ yếu trên thế giới. 6
    1.3. Một số quốc gia xuất khẩu trái cây hàng đầu Châu Á. .9
    1.3.1. Thái Lan 9
    1.3.2. Trung quốc 10
    1.3.3. Ấn Độ 10
    1.3.4. Phi-líp-pin .11
    1.4. Những bài học kinh nghiệm về xuất khẩu trái cây. 12

    CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TRÁI CÂY ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 15
    2.1. Tồng quan về Đồng bằng sông Cửu Long .15
    2.2. Vai trò của xuất khẩu trái cây Đồng Bằng Sông Cửu Long. .19
    2.3. Tình hình sản xuất - xuất khẩu trái cây trong thời gian qua. .19
    2.3.1. Về sản lượng trái cây . .20
    2.3.2. Về giá trị kim ngạch xuất khẩu trái cây. 21
    2.3.3. Về chất lượng trái cây .22
    2.3.4. Về thị trường xuất khẩu trái cây. 23
    2.3.5. Về giá sản xuất - xuất khẩu. .25
    2.4. Các nhân tố tác động đến sản xuất – xuất khẩu trái cây Đồng bằng sông
    Cửu Long .26
    2.4.1. Khâu sản xuất 27
    2.4.1.1. Điều kiện tự nhiên. 27
    2.4.1.2. Cây giống 27
    2.4.1.3. Vốn, qui mô sản xuất .28
    2.4.1.4. Nguồn nhân lực. 28
    2.4.1.5. Công nghệ- kỹ thuật, máy móc thiết bị 29
    2.4.1.6. Qui hoạch vùng. 29
    2.4.2. Khâu tiêu thụ .30
    2.4.2.1. Khâu vận chuyển, bảo quản – tiêu thụ 30
    2.4.2.2. Thị trường và thông tin thị trường. 31
    2.4.2.3. Đối thủ cạnh tranh. .32
    2.4.2.4. Chính sách hoạt động marketing .32
    2.4.2.5. Chính sách xây dựng thương hiệu. 34
    2.5. Chính sách vĩ mô của nhà nước đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long. .35
    2.5.1. Chính sách đối với nông dân và nông thôn .35
    2.5.2. Chính sách đối với xuất khẩu trái cây .36
    2.6. Đánh giá chung về hiện trạng trái cây Đồng Bằng Sông Cửu Long .36
    2.6.1. Thuận lợi .36
    2.6.2. Khó Khăn .37

    CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRÁI CÂY ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
    . 39
    3.1. Quan điểm và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu trái cây đến 2010 .39
    3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trái cây Đồng bằng sông Cửu Long. 40
    3.2.1. Đẩy mạnh việc sản xuất trái cây xuất khẩu ở Đồng bằng sông Cửu
    Long .41
    3.2.1.1. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể vùng trái cây có lợi thế cạnh tranh. .41
    3.2.1.2. Chọn lọc và tạo giống có chất lượng tốt. 42
    3.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực .43
    3.2.1.4. Xây dựng và cũng cố mối liên kết giữa giữa 4 nhà: nhà vườn – nhà kinh
    doanh – nhà khoa học và nhà nước (GAP). .45
    3.2.2. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ. 46
    3.2.3. Đẩy mạnh tiêu thụ trái cây Đồng bằng sông Cửu Long .47
    3.2.3.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối, bảo quản. .47
    3.2.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trái cây Đồng bằng sông
    Cửu Long. 49
    3.2.3.3. Giải pháp về hoàn thiện chiến lược marketing. 50
    3.2.3.4. Xây dựng thương hiệu. .53
    3.2.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách vĩ mô của nhà nước. .54
    3.2.4.1. Chính sách đối với nhà vườn .54
    3.2.4.2. Tạo khung pháp lý thuận lợi cho xuất khẩu. .54
    3.2.4.3. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin thị trường . .55
    3.2.4.4. Chính sách khuyến khích phát triển vùng trái cây. .56
    3.2.4.5. Chính sách về đầu tư khoa học - công nghệ 56
    3.2.4.6. Chính sách hỗ trợ về tài chính 56
    3.2.4.7. Chính sách thị trường 57
    3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành chức năng 58
    KẾT LUẬN 60
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC





    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

    EU Khối thị trường chung Châu Aâu
    FAO Tổ chức lương nông Liên Hiệp Quốc
    GAP Sản xuất và tiêu thụ trái cây an toàn
    HCCAP Chương trình hỗ trợ sức khỏe người tiêu dùng
    L/C Tín dụng thư
    NNVN Nông nghiệp Vit Nam
    SQF An toàn thực phẩm
    TTXVN Thông Tấn Xã Vit Nam
    USDA Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ
    Vinanet Trang Wed của Trung Tâm Thông Tin Thương Mại
    VnEconomy Trang Wed của Thời Báo kinh Tế Vit Nam
    WTO Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
    EU European Union
    FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations
    GAP Good Agricultural Practise
    HCCAP Health Care Consumer Assistance Program
    L/C Letter of Credit
    SQF Safe Quality Food
    USDA United States Department of Agriculture
    WTO World Trade Organization


    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    Bảng 1: Thị phần của một số nước châu Á trên thị trường trái cây thế giới giai
    đoạn 2001- 2004 (bình quân theo tỷ lệ %) . . 12
    Bảng 2: Bảng thống kê khối lượng sản xuất – xuất khẩu trái cây từ 2001-2005 21
    Bảng 3: Bảng thống kê giá trị kim ngạch xuất khẩu trái cây từ 1990-1994 .21
    Bảng 4: Bảng giá trị kim ngạch xuất khẩu trái cây từ năm 2001-2005 22
    Bảng 5: Bảng kim ngạch xuất khẩu trái cây Đồng bằng sông Cửu Long sang các
    thị trường chính từ 1997 – 2005 24

    MỤC LỤC

    Phụ lục 01: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ năm 2001- 2005
    Phụ lục 02: Cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản từ năm 2001- 2005
    Phụ lục 03: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế phân theo
    thành thị, nông thôn và phân theo vùng
    Phụ lục 04: Hiệp định về rào cản kỹ thuật đối với thương mại (WTO Agreement on
    TBT)
    Phụ lục 05: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2005 theo giá so
    sánh 1994
    Phụ lục 06: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994 phân theo địa
    phương
    Phụ lục 07: Nước nghèo bị thiệt trong buôn bán nông sản
    Phụ lục 08: Xuất khẩu trái cây 2006: những nghịch lý .


    LỜI MỞ ĐẦU

    Hiện nay, Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO. Trong bối cảnh mở cửa
    và hội nhập ngày càng cao, Việt Nam sẽ có điều kiện mở rộng thị trường, mở
    rộng qui mô sản xuất để tăng cường xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
    Khi Việt Nam gia nhập WTO, cùng với xu thế tự do hóa thương mại và
    đầu tư là việc mở rộng thị trường nội địa và thị trường ngoài nước; do đó tạo ra
    quyền bình đẳng trong kinh doanh cho tất cả loại hình doanh nghiệp. Trong điều
    kiện mới, yếu tố quyết định là năng lực cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ, thương
    hiệu hàng hóa, công nghệ hiện đại, quản lý tiên tiến, chất lượng tốt, mẫu mã
    phong phú và giá cả cạnh tranh. Không có con đường nào khác để các doanh
    nghiệp Việt Nam tiến lên bằng chính đôi chân của mình và sự hợp tác trong từng
    ngành hàng để cùng phát triển.
    Tham gia quá trình toàn cầu hóa, người nông dân Việt Nam có cơ hội mở
    rộng thị trường. Song với trình độ sản xuất còn thấp, họ cũng sẽ gặp nhiều bất
    lợi do các nước đã phát triển thường có những biện pháp bảo vệ và hỗ trợ nền
    nông nghiệp.
    Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế, hàng hóa Việt Nam nói chung, trái
    cây nói riêng phải đối đầu với những thách thức khi thực hiện các hiệp định song
    phương về thương mại tự do (FTA), cũng như hàng rào thuế quan, hạn ngạch
    nông sản xuất khẩu sẽ được thay thế dần bằng các tiêu chuẩn chất lượng, an
    toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật khi gia nhập WTO. Để giải quyết các
    thách thức trên, nông sản Việt Nam nói chung và trái cây nói riêng phải được
    sản xuất từ một nền nông nghiệp sạch, an toàn, chất lượng và bền vững.
    Là trung tâm kinh tế nông nghiệp lớn nhất nước, Đồng bằng sông Cửu
    Long đứng đầu về sản xuất nông nghiệp, đặt biệt gạo, thủy sản và trái cây.
    Ngoài gạo và thủy sản là mặt hai mặt hàng sản xuất và xuất khẩu lớn nhất nước,
    bên cạnh đó trái cây Đồng bằng sông Cửu Long cũng chiếm một lượng lớn về
    sản xuất và xuất khẩu trong tổng sản lượng trái cây của cả nước, (năm 2005 sản
    lượng trái cây cả nước ước đạt 6,2 triệu tấn trong đó Đồng bằng sông Cửu Long
    đạt hơn 3,2 triệu tấn), đặc biệt là dứa, sầu riêng, nhãn, xoài, chuối, thanh long,
    vú sửa, bưởi . Tuy nhiên sản lượng trái cây xuất khẩu Đồng bằng sông Cửu
    Long chỉ chiếm khoảng 10% - 15% tổng sản lượng sản xuất của cả vùng, trong
    khi đó nhu cầu trái cây của thế giới còn rất lớn, đây là tiềm năng, cơ hội cũng
    như thách thức đối với trái cây của Đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian
    tới.
    Chính vì vậy, đã đến lúc không thể mạnh ai nấy làm, nhà vườn không thể
    đứng riêng một mình tự sản xuất, tự bảo quản, tự chế biến, tự giải quyết được
    đầu ra cho sản phẩm trái cây của mình, mà phải liên kết và chỉ có thể giải quyết
    được khi có một tổ chức liên kết đồng bộ các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất
    đến tiêu thụ để có thể đáp ứng được yêu cầu trái cây sạch, an toàn và chất lượng
    của thế giới. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải có sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ sâu
    sắc để giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu trái cây trên
    thương trường quốc tế.

    Xuất phát từ thực tiễn nhận thức trên, tác giả chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI
    PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRÁI CÂY ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
    LONG
    ” với mong muốn góp phần thúc đẩy và phát triển xuất khẩu trái cây các
    tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng
    kinh tế nông thôn, cải thiện đời sống nông dân, cũng như góp phần vào quá trình
    tăng trưởng kinh tế cả nước.

    Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là các loại trái cây nhiệt đới
    có lợi thế cạnh tranh: xoài, chuối, dứa, thanh long, chôm chôm, nhãn, bưởi, sầu
    riêng có giá trị sản xuất và xuất khẩu cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long
    nhưng tỉ lệ xuất khẩu còn rất thấp chỉ đạt 10%-15% tổng giá trị sản lượng sản
    xuất.

    Một số phương pháp tác giả tiếp cận, sử dụng trong luận văn :
    + Phương pháp phân tích thống kê mối quan hệ giữa diện tích canh tác và
    sản lượng trái cây đầu ra phục vụ cho xuất khẩu và chế biến xuất khẩu.
    + Phương pháp phân tích định tính như là phương pháp phân tích yếu tố
    nguồn lực, khoa học kỹ thuật, môi trường kinh doanh làm cản ngại đến năng lực
    cạnh tranh của trái cây Đồng bằng sông Cửu Long.
    + Phương pháp khảo sát để có được thông tin về quá trình sản xuất của
    người nông dân Đồng bằng sông Cửu Long.
    Mục tiêu của đề tài đi sâu vào việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
    kim ngạch xuất khẩu trái cây Đồng bằng sông Cửu Long; từ đó tìm ra một số
    giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trái cây Đồng bằng sông Cửu Long.
    Với mục tiêu trên kết cấu luận văn gồm 3 chương:

    Chương I: Tổng quan về thị trường trái cây thế giới.
    Chương II: Hiện trạng trái cây Đồng bằng sông Cửu Long.
    Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trái cây Đồng
    bằng sông Cửu Long.


    Do thời gian và kiến thức của tác giả còn hạn chế, nên luận văn không
    tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và
    bạn đọc.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...