Thạc Sĩ Một số giải pháp công nghệ xử lý nước cấp cho các cụm dân cư ven biển

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    lời cảm ơn


    Luận văn thạc sỹ với đề tài: " Một số giải pháp công nghệ xử lý nước cấp cho các cụm dân cư ven biển" được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Văn Tín – Bộ môn cấp thoát nước – Khoa kỹ thuật môi trường – Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.

    Để hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của PGS. TS Nguyễn Văn Tín cùng sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong Bộ môn cấp thoát nước – Khoa Kỹ thuật môi trường, sự góp ý của các đồng nghiệp và sự ủng hộ của các bạn cùng lớp.

    Trong quá trình làm luận văn tác giả nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của Lãnh đạo, chuyên viên Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Văn phòng Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn.

    Do thời gian làm luận văn không nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô, các chuyên gia, các đồng nghiệp và tất cả những người quan tâm đến lĩnh vực này để luận văn có tính thực tiễn cao hơn nữa góp phần thực hiện thành công chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và Vệ sinh Nông thôn.

    Hà Nội, tháng 05 năm 2008

    Tác giả



    Đặng Hữu Tuấn






    1. Đặt vấn đề

    Nước là nhu cầu thiết yếu cho con người, động vật và cây cối. Không có nước cuộc sống trên trái đất không tồn tại. Từ thủa ban đầu của nền văn minh nhân loại, con người đã định cư giữa các nguồn nước, dọc theo sông suối, bên bờ hồ hoặc gần các nguồn nước ngầm tự nhiên. Song có nhiều cụm dân cư sống trong những vùng hiếm nước khiến họ phải thường xuyên tìm kiếm nước nơi xa chỗ ở và đôi khi phải dùng những nguồn nước bị ô nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người. Nước có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống con người nhưng nó phải là nguồn nước sạch. Ngược lại nếu nguồn nước đó bị ô nhiễm thì lại có tác hại rất lớn đối với sức khoẻ cộng đồng. Nguồn nước sông ngòi, ao hồ bị nhiễm chủ yếu do chất thải của con người và động vật. Việc ô nhiễm có lúc trở thành nguyên nhân truyền dịch bệnh rất nguy hiểm, có khi lan truyền gây tử vong cho nhiều người. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thế giới thì nước bẩn dùng cho sinh hoạt là nguyên nhân gây nên hơn 80% các loại bệnh tật của con người.

    ở nước ta việc cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đã được khởi động từ những năm 1958 do cố Bộ trưởng Bộ y tế Phạm Ngọc Thạch khởi xướng với phong trào "Ba công trình vệ sinh: giếng nước – hố xí – nhà tắm". Từ đó đến nay vấn đề nước sạch luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đúng mức thể hiện qua việc xây dựng các chương trình và kế hoạch cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trong các giai đoạn 1985 – 1990, 1991 – 2000, 2001 – 2005. Đặc biệt trong những năm gần đây vấn đề đảm bảo cấp nước sạch được Chính phủ quan tâm một cách đặc biệt. Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng CSVN đã đề ra: "Cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông thôn"góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ vừa quan trọng, vừa cấp bách. Chính phủ Việt Nam cũng đã có quyết định: nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một trong bảy chương trình mục tiêu quốc gia. Đây là một quyết định rất quan trọng, là bước ngoặt nhằm xã hội hoá việc giải quyết cung cấp nước sạch. Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và Vệ sinh Nông thôn đã được soạn thảo nhằm tạo ra một khuôn khổ tổng thể về mục tiêu thuộc lĩnh vực này đến năm 2020 và hướng dẫn cách thức để đạt được mục tiêu đã đề ra. Đây là một tuyên ngôn ngắn gọn về những chính sách của Nhà nước và cách tiếp cận đối với cấp nước và vệ sinh nông thôn.

    Vùng nông thôn nước ta chiếm khoảng 80% dân số cả nước có nhu cầu nước sạch rất cao nhưng số lượng người dân được sử dụng nước sạch còn rất hạn chế, đặc biệt là các cụm dân cư ven biển nằm rải rác khắp và gắn bó mật thiết với các vùng nông thôn. ở những khu vực nhỏ ven biển, điều kiện về nguồn nước rất hạn chế, nguồn nước ngầm và nước mặt bị nhiễm mặn, nguồn nước mưa khó thu gom nên việc đầu tư một hệ thống cấp nước đủ quy mô và tiêu chuẩn là nhu cầu chính đáng của người dân và phù hợp với chủ trương của Chính phủ. Hiện nay nhiều dự án xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn do Nhà nước và quốc tế tài trợ như chương trìn Unicef, dự án của Chính phủ Nhật Bản (JICA), ngân hàng phát triển Châu á (ADB) ngân hàng thế giới (WB) đã và đang được triển khai ở các địa phương. Số lượng công trình do nhân dân tự xây dựng còn lớn hơn nhiều. Mặc dù vậy, mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu cấp nước sạch của toàn dân. Giải quyết triệt để vấn đề này là một thách thức không nhỏ đối với toàn xã hội. Nghiên cứu một số giải pháp công nghệ xử lý nước cấp cho các cụm dân cư ven biển vừa góp phần giải quyết nhu cầu chính đáng cho người dân vừa góp phần hiện thực hoá chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Đây cũng có thể xem là những gợi ý cho những người chịu trách nhiệm cung cấp nước sạch cho các cụm dân cư ven biển.

    2. Mục đích nghiên cứu:

    - Nghiên cứu hiện trạng cấp nước cho các cụm dân cư ven biển, đánh giá tổng quát về hiện trạng đó đồng thời chỉ ra những thành công và hạn chế của việc cấp nước hiện nay.

    - Từ thực trạng đó đề xuất các giải pháp công nghệ xử lý nước cấp phù hợp với vùng ven biển. Với mỗi giải pháp phân tích rõ ưu, nhược điểm và mức độ phù hợp.

    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

    * Đối tượng nghiên cứu:

    - Hiện trạng cấp nước của các cụm dân cư ven biển

    - Các mô hình xử lý nước cấp cho các cụm dân cư ven biển.

    * Phạm vi nghiên cứu:

    - Tổng quan hiện trạng cấp nước cho sinh hoạt cho các cụm dân cư ven biển trong phạm vi toàn quốc.

    - Đánh giá hiện trạng giới hạn trong phạm vi các hệ thống cấp nước tập trung.

    - Nghiên cứu và đề xuất công nghệ trong phạm vi các công trình xử lý.

    4. Phương pháp nghiên cứu:

    Trong luận văn các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu bao gồm:

    - Phương pháp điều tra tổng hợp:

    - Phương pháp phân tích thống kê:

    - Phương pháp kế thừa:

    - Phương pháp chuyên gia:

    - Phương pháp so sánh:

    - Phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS).

    5. Nội dung và bố cục:

    Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

    Chương 1: Tổng quan tình hình cấp nước vùng ven biển Việt Nam.

    Chương 2: Đánh giá hiện trạng cấp nước vùng ven biển Việt Nam.

    Chương 3: Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý phù hợp.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...