Tài liệu Một số giải pháp cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối sản phẩm mỹ phẩm của công ty TNHH vẻ đ

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Một số giải pháp cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối sản phẩm mỹ phẩm của công ty TNHH vẻ đẹp thời đại trên thị trường Hà Nội

    CHƯƠNG I
    TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CẤU TRÚC KấNH VÀ CƯỜNG ĐỘ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM MỸ PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH VẺ ĐẸP THỜI ĐẠI TRấN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI.

    1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
    Theo cơ chế thị trường hiện nay, việc chọn lựa và phát triển kênh phân phối hàng hóa là một trong những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Thông qua phân phối công ty có thể thiết lập được các lợi thế cạnh tranh nếu công ty có thể tổ chức tốt khâu phân phối trên nền tảng các thế mạnh và các nhân tố thành công của công ty, cụ thể thông qua việc lựa chọn và cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối th́ công ty mới có thể thiết lập được mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp và hệ thống phân phối trong việc hướng tới thỏa măn tối đa khách hàng.
    Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, việc chăm sóc bản thân và chăm sóc sắc đẹp trở thành nhu cầu thiết yếu. Do đó, nhu cầu đối với sản phẩm chăm sóc tóc cũng tăng lên. Bên cạnh các sản phẩm mỹ phẩm chăm sóc tóc b́nh thường như: dầu gội, dầu xả mà người tiêu dùng vẫn sử dụng hàng ngày th́ nhu cầu đối với sản phẩm mỹ phẩm chăm sóc tóc chuyên nghiệp: thuốc ép, thuốc nhuộm cũng tăng cao. Do đó, có khá nhiều công ty tham gia vào việc sản xuất và phân phối sản phẩm chăm sóc tóc chuyên nghiệp, hợp thành một quần thể cạnh tranh sôi động trên thị trường để tiêu thụ sản phẩm của ḿnh và họ đang cố gắng để chiếm được thị phần lớn cho ḿnh.
    Công ty TNHH vẻ đẹp thời đại là một trong những doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường đó. Qua quá tŕnh điều tra và nghiên cứu tại công ty, có một số vấn đề được đặt ra như sau:
    Hệ thống kênh phân phối của công ty cũn kộm so với đối thủ cạnh tranh hiện tại về phạm vi hoạt động, độ bao phủ thị trường và doanh số bán.
    Sản phẩm của công ty là sản phẩm chăm sóc tóc chuyên nghiệp nên việc tuyển chọn các trung gian phân phối c̣n gặp phải một số khó khăn.
    Số lượng thành viên kênh của công ty tại mỗi khu vực, địa bàn hoạt động mà công ty đă phân chia cũn ớt.
    Việc quản lư hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của các thành viên kênh của công ty mang lại hiệu quả chưa cao.
    Bên cạnh đó, hệ thống phân phối ḍng sản phẩm mỹ phẩm Kin và Green Tea của công ty TNHH vẻ đẹp thời đại mới đi vào xây dựng và hoạt động từ năm 2008 nên sự đa dạng trong cấu trúc và hiệu quả hoạt động của kênh c̣n là vấn đề quan trọng đối với công ty.
    Với các tồn tại trên, có thể thấy vấn đề đặt ra cho công ty lúc này là làm thế nào đưa sản phẩm của ḿnh đến tay người tiêu dùng nhanh chóng và thuận tiện nhất. Việc cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối mỹ phẩm hiệu quả là vấn đề cấp thiết của công ty nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng và xây dựng mạng lưới phân phối bao phủ rộng khắp.
    1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
    Nhận thức được tầm quan trọng về việc cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối đối với công ty TNHH vẻ đẹp thời đại, nên vấn đề được chọn để nghiên cứu làm chuyên đề là: “Một số giải pháp cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối sản phẩm mỹ phẩm của công ty TNHH vẻ đẹp thời đại trên thị trường Hà Nội”.
    Với đề tài này th́ chuyên đề tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
    - Nghiên cứu về cấu trúc kênh và cường độ phân phối mỹ phẩm chăm sóc tóc nhăn hiệu Kin và Green Tea của công ty TNHH vẻ đẹp thời đại.
    - Đánh giá và đề xuất một số giải pháp cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối mỹ phẩm chăm sóc tóc của công ty TNHH vẻ đẹp thời đại.
    1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
    - Tóm lược một số vấn đề lư luận về kênh phân phối, cấu trúc, tổ chức kênh và chính sách cường độ phân phối trong một công ty thương mại.
    - Phơn tích, đánh giá thực trạng cấu trúc kênh và cường độ phân phối mà công ty đang áp dụng và quản lư. Từ đó rút ra ưu nhược điểm của hệ thống cấu trúc kênh và cường độ phân phối mà công ty đang áp dụng.
    - Đưa ra một số giải pháp nhằm cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối sản phẩm của công ty TNHH vẻ đẹp thời đại trong thời gian tới.
    1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
    - Đối tượng nghiên cứu: hệ thống phân phối và đặc biệt là cấu trúc kênh và cường độ phân phối mỹ phẩm chăm sóc tóc của công ty TNHH vẻ đẹp thời đại. Bao gồm các sản phẩm mang nhăn hiệu Kin và Green Tea như: dầu gội, dầu xả, thuốc ép, thuốc nhuộm, dưỡng tóc, gel vuốt túc
    - Không gian nghiên cứu: thị trường Hà Nội.
    - Thời gian nghiờn cứu: chuyên đề sẽ tập trung nghiên cứu t́nh h́nh hoạt động kênh phân phối về cấu trúc và cường độ phân phối sản phẩm chăm sóc tóc của công ty từ năm 2008. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm cải tiến cấu trúc kênh và cường độ phân phối của công ty trong 2 năm tiếp theo: 2012- 2014.
    1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của cấu trúc kênh và cường độ phân phối của công ty kinh doanh.
    1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kênh phân phối.
    1.5.1.1 Khái niệm kênh phân phối
    Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá tŕnh đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Nói cách khác đây là một nhúm cỏc tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu dùng hoặc người sử dụng công nghiệp, để họ có thể mua hoặc sử dụng. Cỏc kờnh phân phối tạo nên ḍng chảy hàng hóa hoặc thông qua các trung gian tới người mua cuối cùng.
    1.5.1.2 Khái niệm quản trị kênh phân phối
    Quản trị kênh phân phối là quá tŕnh thiết kế vận hành và kiểm soát các tổ chức độc lập tham gia vào quá tŕnh đưa sản phẩm đến nơi tiêu thụ hoặc sử dụng. Việc quản trị kênh tập trung vào các hoạt động lựa chọn và khuyến khích các thành viên kênh hoạt động, giải quyết những vấn đề về sản phẩm, giá cả, xúc tiến qua kênh phân phối và đánh giá hoạt động của họ qua thời gian.
    1.5.2 Phân dịnh nội dung nghiên cứu của đề tài.
    Thông qua việc t́m hiểu các lư thuyết về quản trị kênh phân phối trong các tài liệu và thực tế hoạt động của doanh nghiệp, chuyên đề sẽ đi sâu vào phân tích cấu trúc kênh và cường độ phân phối sản phẩm mỹ phẩm của công ty TNHH vẻ đẹp thời đại trên thị trường Hà Nội.
    1.5.2.1 Cấu trúc của kênh phân phối
    Theo giáo tŕnh “quản trị kờnh phơn phối” của PGS.TS Trương Đ́nh Chiến, định nghĩa cấu trúc kênh phân phối như là một nhúm cỏc thành viên của kênh mà tập hợp các công việc phân phối được phân chia cho họ. Các cấu trúc kênh khác nhau cú cỏch phân chia các công việc phân phối cho các thành viên kênh khác nhau. Có 3 yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc của một kênh phân phối: chiều dài, chiều rộng và loại trung gian tham gia kênh.


    * Xác định chiều dài của kênh
    Chiều dài của kênh biểu hiện số lượng cấp độ trung gian có mặt trong kênh. Với hàng hóa khác nhau thông thường có chiều dài kênh khác nhau. Số loại trung gian tham gia kênh được gọi là số cấp độ của kờnh. Kờnh sẽ càng dài nếu cấp độ trung gian tham gia kênh càng nhiều.
    - Với hàng hóa tiêu dùng cá nhân có 4 loại kênh biểu hiện độ dài khác nhau. Biểu hiện qua bảng h́nh sau:

    [TABLE=align: left]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
















    BH1: Các kiểu kênh hàng hóa và tiêu dùng cá nhân
    Kênh A (kênh cấp không) là kênh trực tiếp v́ người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Do không có trung gian trong kênh trực tiếp nên người sản xuất phải thực hiện tất cả các chức năng của kênh. Ba h́nh thức c̣n lại là cỏc kờnh gián tiếp bởi v́ cú cỏc trung gian nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng và thực hiện nhiều chức năng của kênh.
    Kênh B (kênh cấp 1) có trung gian là người bán lẻ, thường được sử dụng khi người bán lẻ có quy mô lớn có thể mua khối lượng lớn từ người sản xuất hoặc khi chi phí lưu kho quá lớn khi phải sử dụng người bán buôn.
    Kênh C (kênh cấp 2) trong kờnh cú thờm người bán buôn. Kênh C thường được sử dụng cho các loại hàng hóa có giá trị đơn vị thấp, chi phí thấp được mua thường xuyên bởi người tiêu dùng như bánh kẹo, thuốc lá .
    Kênh D (kênh cấp 3) được sử dụng khi có nhiều người sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ một đại lư được sử dụng để giúp phối hợp cung cấp sản phẩm với khối lượng lớn. Ngoài ra cũn cú cỏc kờnh nhiều cấp hơn. Theo người sản xuất thỡ kờnh càng nhiều cấp thỡ cỏc khú kiểm soát nó.
    [​IMG] - Với hàng hóa công nghiệp chiều dài kênh thông thường có 4 dạng sau:
     
Đang tải...