Luận Văn Một số đánh giá về việc thực hiện kết quả kinh doanh

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Một số đánh giá về việc thực hiện kết quả kinh doanh


    Lời nói đầu


    Có thể nói điều quan tâm đầu tiên đối với bất kỳ một nhà đầu tư , nhà quản lý nào đối với doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Điều này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc hoạch định chính sách của cả đôi bên. Thế nhưng kết quả này nhiều khi lại có những sai lệch do bản thân doanh nghiệp thực hiện các việc làm nhằm đem lại quyền lợi tối ưu nhất cho mình. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu vấn đề này là hết sức cần thiết, nó liên quan đến hầu hết mọi vấn đề. Nhà nước , các cơ quan chuyên ngành cũng đã có không ít quy định, chính sách ngày càng giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, kinh tế xã hội ngày càng tăng trưởng vững chắc.

    Với suy nghĩ đó em đã lựa chọn đề tài : “Một số đánh giá về việc thực hiện kết quả kinh doanh”. Bài viết của em gồm 3 phần:

    - Lời nói đầu

    - Nội dung gồm 2 phần

    Phần I : Lý luận hạch toán kết quả kinh doanh

    Phần II : Một vài đánh giá

    - Kết luận


    PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

    I. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

    Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp báo gồm 3 khoản và phương pháp xác định như sau:

    1. Kết quả kinh doanh (hay kết quả bán hàng )

    Là kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp


    Kết quả kinh doanh = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản lý

    (Kết quả bán hàng) thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp


    Doanh thu = Doanh thu - Các khoản - Thuế

    bán hàng thuần thực tế giảm trừ (XK, TTĐB)


    Trong đó giá vốn hàng bán là khái niệm dùng chung cho tất cả các doanh nghiệp , biểu hiện cụ thể là: giá thành thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất, giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A trong các doanh nghiệp xây lắp, giá thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thu trong các doanh nghiệp TM.

    2. Kết quả hoạt động tài chính : là kết quả của những hoạt động mang tính chất nghiệp vụ tài chính liên quan đến vốn của doanh nghiệp đem lại hay lãi hoặc lỗ của các hoạt động đầu tư vào thị trường vốn và thị trường tài chính .


    Kết quả hoạt động = Thu nhập hoạt động - Chi phí hoạt động

    tài chính tài chính tài chính


    Thu nhập hoạt động tài chính gồm:

    - Lợi tức cổ phần, lãi trái , lãi do buôn bán chứch khoán đầu tư .

    - Thu nhập liên doanh được chia.

    - Thu nhập do bán bất động sản đầu tư .

    - Lãi tiền cho vay lãi tiền gửi.

    - Chiết khấu hàng mua được hưởng.

    - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ , lãi do mua bán ngoại tệ.

    - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư .

    -

    Chi phí hoạt động tài chính gồm:

    - Chi phí khi bán chứng khoán đầu tư , lỗ do buôn bán chứng khoán đầu tư

    - Chi phí hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, lỗ của hoạt động tham gia góp vốn liên doanh.

    - Chi phí hoạt động kinh doanh bất động sản

    - Lãi tiền vay phải trả

    - Chiết khấu bán hàng

    - Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư

    - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ lỗ do mua bán ngoại tệ

    -

    3. Kết quả hoạt động bất thường: là kết quả của những hoạt động không có trong dự kiến của doanh nghiệp hoặc có dự kiến nhưnh ít có khả năng xảy ra và một số hoạt động khác theo quy định của cơ chế tài chính .


    Kết quả hoạt động = Thu nhập hoạt động - Chi phí hoạt động

    bất thường bất thường bất thường


    Thu nhập hoạt động bất thường gồm:

    - Tài sản thừa không xác định được nguyên nhân.

    - Thu nhập do thanh lý và nhượng bán TSCĐ

    - Phế liệu thu hồi

    - Nợ không có chủ

    - Nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được.

    - Tiền được bồi thường

    - Miễn giảm thuế hoặc hoàn thuế

    - Thu nhập bị bỏ sót từ năm trước

    -

    Chi phí hoạt động bất thường gồm:

    - Tài sản thiếu không xác định được nguyên nhân

    - Chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ

    - Tiền bị phạt, bị bồi thường

    - Tiền phạt truy thu thuế từ năm trước

    - Chi phí bị bỏ sót


    Kết quả hoạt động = Kết quả + Kết quả hoạt động + Kết quả hoạt động

    kinh doanh kinh doanh tài chính bất thường


    II. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN

    Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện trên TK911, tổ chức hạch toán chi tiết để phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp hoặc từng bộ phận kinh doanh, theo từng mặt hàng nhóm mặt hàng, từng SP, nhóm SP,.


    ____________TK911_________

    Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần

    Chi phí bán hàng Thu nhập hoạt động tài chính

    Chi phí QLDN Thu nhập hoạt động bất thường

    Chi phí hoạt động TC

    Chi phí hoạt động

    bất thường


    Kết chuyển kết quả Kết chuyển kết quả

    hoạt động kinh doanh hoạt động kinh doanh

    (lãi) (lỗ)


    a. Kế toán xác định và kết chuyển kết quả bán hàng:

    - Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển các chỉ tiêu kinh tế cần thiết sang TK911 để xác định kết quả bán hàng


    Nợ TK511 Doanh thu thuần

    Có TK911


    Nợ TK911 Giá vốn hàng bán

    Có TK 632


    Nợ TK911 Chi phí

    Có TK641 bán hàng


    Nợ TK911 Chi phí

    Có K642 QLDN


    So sánh bên Có TK911 và bên Nợ TK911 để xác định kết quả bán hàng và kết chuyển sang TK421

    + Nếu bên Có TK911 lớn hơn bên Nợ TK911 thì kinh doanh có lãi

     
Đang tải...