Thạc Sĩ Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc-tơ sốt rét tại tỉnh Gia Lai n

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 8/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI CẢM ƠN
    Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và tri ân tới:
    - Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Lãnh đạo Viện Sốt rét-
    KST-CT Quy Nhơn, Phòng sau Đại học Trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều
    kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
    - PGS.TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-
    Côn trùng-Quy Nhơn vừa là Lãnh đạo và cũng người Thầy tâm huyết với nghề
    nghiệp trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
    - TS. Hồ Văn Hoàng, ThS. Nguyễn Xuân Quang, ThS. Nguyễn Thị
    Duyên, TS.Ngô Thị Hương, các đồng nghiệp Khoa côn trùng đã cùng tham gia,
    thực hiện các kỹ thuật nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi
    hoàn thành luận văn.
    - Ban QLDA Qũy toàn cầu PCSR Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, Lãnh
    đạo và các đồng nghiệp Trung Tâm PCSR tỉnh Gia Lai, Lãnh đạo Khoa côn
    trùng, Khoa Sinh học phân tử đã cho phép tôi sử dụng các số liệu trong quá trình
    thực hiện luận văn này.
    - Các đồng nghiệp Phòng kế hoạch tổng hợp và gia đình, bè bạn đã động
    viên tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
    văn.
    Tác giả
    Hồ Đắc Thoàni
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    An. : Anopheles
    BNSR : Bệnh nhân sốt rét
    BSR : Bệnh sốt rét
    c/đ/đ : Con/ đèn/ đêm
    c/g/n : Con/ giờ/ người
    c/n/đ : Con/người/ đêm
    cs : Cộng sự
    ELISA :
    Enzyme-link Immunosorben Assay
    KSTSR : Ký sinh trùng sốt rét
    MT-TN : Miền Trung và Tây nguyên
    NCKH : Nghiên cứu khoa học
    NXB : Nhà xuất bản
    P.f : Plasmodium falciparum
    P.v : Plasmodium vivax
    PCR : Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi cao phân tử)
    PCSR : Phòng chống sốt rét
    RH (Relative
    Humidity)
    : Ẩm độ tương đối
    SR : Sốt rét
    SR-KST-CT : Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng
    SRLH : Sốt rét lưu hành
    SRLS : Sốt rét lâm sàng
    TVSR : Tử vong sốt rét
    RFLD-PCR : Restriction Fragment Length Polymorphism- Polymerase Chain i
    Reaction
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Trang
    Bảng 3.1 Thành phần loài Anopheles ở tỉnh Gia Lai. 34
    Bảng 3.2 Số lượng trứng đẻ, tỷ lệ phát triển thành bọ gậy, quăng
    và con trưởng thành của An.dirus.
    35
    Bảng 3.3 Thời gian phát triển các giai đoạn bọ gậy và quăng của
    An.dirus nuôi trong phòng thí nghiệm.
    36
    Bảng 3.4 Số lượng trứng đẻ, tỷ lệ phát triển thành bọ gậy, quăng
    và con trưởng thành của An.minimus.
    37
    Bảng 3.5 Thời gian phát triển các giai đoạn bọ gậy và quăng của
    An.minimus nuôi trong phòng thí nghiệm.
    38
    Bảng 3.6 Kết quả xác định kiểu di truyền của An.dirus bằng kỹ
    thuật PCR.
    39
    Bảng 3.7 Số lượng và tỉ lệ các kiểu hình của An.minimus qua các
    phương pháp.
    40
    Bảng 3.8 Kết quả xác định kiểu di truyền của An.minimus bằng
    kỹ thuật PCR.
    40
    Bảng 3.9 Số lượng và tỉ lệ các thành viên thuộc nhóm loài
    An.maculatus thu thập qua các phương pháp.
    42
    Bảng 3.10 Kết quả thử nhạy cảm của An.minimus với giấy thử
    Alpha-cypermethrine 30 mg/m 2.
    43
    Bảng 3.11 Kết quả thử nhạy cảm của An.aconitus với giấy thử
    Alpha-cypermethrine 30 mg/m 2 .
    43
    Bảng 3.12 Kết quả thử nhạy cảm của An.maculatus với giấy thử
    Alpha-cypermethrine 30 mg/m 2 .
    44
    Bảng 3.13 Kết quả thử nhạy cảm của An.aconitus với giấy thử
    Lambda-cyhalothrine 0,05%.
    45
    Bảng 3.14 Kết quả thử nhạy cảm của An.jeyporiensis với giấy thử 45 i
    Lambda-cyhalothrine 0,05%.
    Bảng 3.15 Kết quả thử nhạy cảm của An.maculatus với giấy thử
    Lambda-cyhalothrine 0,05%.
    46
    Bảng 3.16 Số lượng và mật độ bọ gậy thu thập qua các thủy vực. 48
    Bảng 3.17 Mật độ đốt mồi của véc-tơ sốt rét trước và sau 24 giờ. 51
    Bảng 3.18 Mật độ đốt mồi của véc-tơ sốt rét trong và ngoài nhà
    trước và sau 24 giờ.
    51
    Bảng 3.19 Số lượng, tỉ lệ véc-tơ sốt rét thu thập bằng phương pháp
    mồi người và soi chuồng gia súc.
    53
    Bảng 3.20 Chu kỳ tiêu sinh và chu kỳ thoa trùng 54
    Bảng 3.21 Tuổi thọ trung bình các quần thể của các véc-tơ sốt rét. 55
    Bảng 3.22 Mật độ đốt người và chỉ số truyền nhiễm của các véc-tơ
    sốt rét tại các điểm nghiên cứu.
    55 i
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
    Trang
    Biểu đồ 3.1. Mật độ các véc-tơ sốt rét thu thập bằng phương pháp mồi
    người theo vùng dịch tễ sốt rét.
    47
    Biểu đồ 3.2.
    Mật độ các véc-tơ sốt rét thu thập bằng phương pháp bẫy
    đèn theo vùng dịch tễ sốt rét.
    47
    Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ các véc-tơ sốt rét thu thập được qua các mùa. 49
    Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ bọ gậy của véc-tơ sốt rét thu thập theo mùa. 50
    Biểu đồ 3.5. Hoạt động đốt mồi của các véc-tơ sốt rét trong đêm 50
    Biểu đồ 3.6. Mật độ đốt mồi của véc-tơ trong nhà và ngoài nhà 52i
    DANH MỤC CÁC HÌNH
    Trang
    Hình 1.1. Vòng đời của muỗi Anopheles 8
    Hình 1.2. Vòng đời của KSTSR Plasmodium ở người. 9
    Hình 1.3. Hình thể muỗi Anopheles cái trưởng thành 16
    Hình 1.4. Hình thái hệ thống gân cánh muỗi 17
    Hình 1.5. Các điểm đen và điểm trắng trên cánh muỗi Anopheles 17
    Hình 1.6. Hình thái Quăng Anopheles 18
    Hình 1.7. Ngực sau và các đốt bụng quăng Anopheles 18
    Hình 1.8. Hình thái đầu bọ gậy 19
    Hình 1.9.
    Hình thái các đốt ngực bọ gậy Anopheles
    19
    Hình 1.10. Hình thái các đốt bụng I-IV của bọ gậy Anopheles. 20
    Hình 1.11. Dạng cánh (kiểu hình) của An.minimus spp 21
    Hình 2.1. Bản đồ mô tả địa điểm nghiên cứu ở tỉnh Gia Lai. 22
    Hình 3.1. Kết quả điện di sản phẩm PCR của An.dirus 39
    Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR của An.minimus A và An.
    harrisoni.
    41ii
    LỜI CẢM ƠN
    Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và tri ân tới:
    - Ban giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Lãnh đạo Viện Sốt rét-
    KST-CT Quy Nhơn, Phòng sau Đại học Trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều
    kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
    - PGS.TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-
    Côn trùng-Quy Nhơn vừa là Lãnh đạo và cũng là người Thầy tâm huyết với nghề
    nghiệp trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
    - TS. Hồ Văn Hoàng, ThS. Nguyễn Xuân Quang, ThS. Nguyễn Thị Duyên
    TS.Ngô Thị Hương, các đồng nghiệp Khoa côn trùng đã cùng tham gia, thực hiện
    các kỹ thuật nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
    luận văn.
    - Ban QLDA Qũy toàn cầu PCSR Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn, Lãnh
    đạo và các đồng nghiệp Trung Tâm PCSR tỉnh Gia Lai, Lãnh đạo Khoa côn
    trùng, Khoa Sinh học phân tử đã cho phép tôi sử dụng các số liệu trong quá trình
    thực hiện luận văn này.
    - Các đồng nghiệp Phòng kế hoạch tổng hợp và gia đình, bè bạn đã động
    viên tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
    văn.
    Tác giả
    Hồ Đắc Thoàn iii
    MỤC LỤC
    Trang
    Trang bìa
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Danh mục các biểu đồ
    Danh mục các hình
    Phần nội dung của luận văn
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1
    Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Tình hình SR ở Việt nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên 3
    1.1.1. Tình hình SR ở Việt Nam. 3
    1.1.2. Tình hình sốt rét ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên 4
    1.2. Trung gian truyền bệnh sốt rét 4
    1.2.1. Điều kiện và tiêu chuẩn để một loài Anopheles có thể là véc-tơ SR 4
    1.2.2. Véc-tơ sốt rét ở Việt Nam 5
    1.2.3. Đặc điểm hình thể của véc-tơ sốt rét chính tại khu vực miền
    Trung – Tây Nguyên
    6
    1.3. Vòng đời muỗi Anopheles 7
    1.4. Chu kỳ sinh sản KSTSR hữu giới ở muỗi 9
    1.5. Tổng quan về các nghiên cứu 10
    1.5.1. Các nghiên cứu về thành phần loài, phân bố, mật độ của
    Anopheles
    10 iii
    1.5.2. Các nghiên cứu về tính đa hình của véc-tơ sốt rét 11
    1.5.3. Các nghiên cứu vế mùa phát triển, tập tính sinh thái đốt mồi, trú
    ẩn tiêu máu và vai trò truyền bệnh của Anopheles
    13
    1.5.4. Các nghiên cứu về mức độ nhạy cảm của Anopheles đối với hóa
    chất diệt côn trùng
    14
    Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
    2.1. Địa điểm nghiên cứu 22
    2.1.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 22
    2.1.2. Một vài thông tin về điểm nghiên cứu 22
    2.2. Đối tượng nghiên cứu 24
    2.3. Thời gian nghiên cứu 24
    2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
    2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 24
    2.4.1.1. Nghiên cứu mô tả 24
    2.4.1.2. Nghiên cứu phòng thí nghiệm 25
    2.4.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 25
    2.4.2.1. Kỹ thuật định loại muỗi và bọ gậy Anopheles 25
    2.4.2.2. Kỹ thuật điều tra muỗi 26
    2.4.2.3. Kỹ thuật điều tra bọ gậy 27
    2.4.2.4. Kỹ thuật mỗ và quan sát buồng trứng 28
    2.4.2.5. Kỹ thuật thử nhạy cảm 28
    2.4.2.6. Kỹ thuật nuôi muỗi Anopheles trong phòng thí nghiệm 28
    2.4.2.7. Kỹ thuật ELISA phát hiện ký sinh trùng SR trong cơ thể muỗi 29
    2.4.2.8. Kỹ thuật PCR xác định phức hợp loài An.dirus và An.minmus 29
    2.4.3 Xử lý mẫu vật 31
    2.4.4. Các chỉ số đánh giá 31
    2.4.5. Công cụ thu thập số liệu 33
    2.5. Xử lý số liệu. 33 iii
    2.6 Vấn đề Y đức. 33
    Nội dung nghiên cứu 34
    Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
    3.1. Thành phần loài Anopheles ở tỉnh Gia Lai. 35
    3.2. Một số đặc điểm sinh học của véc-tơ SR ở tỉnh Gia Lai. 36
    3.2.1. Đặc điểm sinh học của An. dirus nuôi trong phòng thí nghiệm 36
    3.2.2. Đặc điểm sinh học của An. minimus nuôi trong phòng thí nghiệm 38
    3.2.3. Đặc điểm kiểu di truyền của An.dirus. 40
    3.2.4. Đặc điểm kiểu hình và kiểu di truyền của An.minimus. 40
    3.2.4.1. Kiểu hình của muỗi An.minimus. 40
    3.2.4.2. Kiểu di truyền của An.minimus. 41
    3.2.5. Đặc điểm kiểu hình các thành viên thuộc nhóm loài
    An.maculatus.
    42
    3.2.6. Mức độ nhạy cảm của véc-tơ SR với hóa chất đang sử dụng
    trong Chương trình PCSR hiện nay.
    43
    3.2.6.1. Sự nhạy cảm của véc-tơ SR với hóa chất Alpha-cypermethrine. 43
    3.2.6.2. Sự nhạy cảm của véc-tơ SR với hóa chất Lambda-cyhalothrine. 44
    3.3. Một số đặc điểm sinh thái học của véc-tơ sốt rét ở tỉnh Gia Lai. 46
    3.3.1. Sự phân bố các véc-tơ SR theo vùng dịch tễ SR ở các điểm NC. 46
    3.3.2. Sinh thái ổ bọ gậy của các véc-tơ sốt rét trên các thủy vực. 47
    3.3.3. Sự phân bố và phát triển của vec-tơ sốt rét theo mùa 48
    3.3.4. Sự phân bố và phát triển của bọ gậy sốt rét theo mùa 48
    3.3.5. Tập tính đốt mồi của véc-tơ sốt rét trong đêm. 49
    3.3.6. Tập tính lựa chọn vật chủ của các véc-tơ sốt rét. 51
    3.3.7. Tập tính trú đậu tiêu máu trong nhà. 52
    3.4 .Vai trò truyền bệnh của các véc-tơ sốt rét . 52
    3.4.1. Chu kỳ tiêu sinh và chu kỳ thoa trùng của các vét-tơ sốt rét 52
    3.4.2 Tuổi thọ trung bình quần thể của các véc-tơ SR tại điểm NC 53 iii
    3.4.3. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng SR của các véc-tơ sốt rét 54
    3.4.4 Mật độ đốt người và chỉ số truyền nhiễm của các véc-tơ sốt rét 55
    Chương 4: BÀN LUẬN
    56
    4.1. Thành phần loài Anopheles ở Gia Lai
    56
    4.2. Một số đặc điểm sinh học của véc-tơ sốt rét ở tỉnh Gia Lai. 56
    4.2.1. Đặc điểm sinh học của An.dirus và An.minimus nuôi trong
    phòng thí nghiệm
    56
    4.2.2. Đặc điểm kiểu hình và kiểu di truyền của véc-tơ sốt rét 57
    4.2.3. Mức độ nhạy cảm của véc-tơ SR với hóa chất Alpha-
    cypermethrine, và Lambda-cyhalothrin
    61
    4.2.4. Phân bố của véc-tơ SR theo sinh cảnh của vùng dịch tễ SR 62
    4.2.5. Sinh thái ổ bọ gậy trên các thủy vực 63
    4.2.6. Sự phân bố và phát triển của véc-tơ sốt rét theo mùa 65
    4.2.7. Sự phân bố bọ gậy sốt rét theo mùa 66
    4.2.8. Tập tính đốt mồi của véc-tơ sốt rét 67
    4.2.9. Tập tính lựa chọn vật vật chủ của các véc-tơ sốt rét 67
    4.2.10. Tập tính sinh thái trú đậu tiêu máu trong nhà của các véc-tơ SR 69
    4.3. Vai trò truyền bệnh của các véc-tơ sốt rét ở Gia Lai. 69
    4.3.1 Chu kỳ tiêu sinh và chu kỳ thoa trùng. 69
    4.3.2 Tỉ lệ đẻ, xác suất sống sót hàng ngày và tuổi thọ trung bình quần
    thể của các véc-tơ sốt rét.
    70
    4.3.3 Tỉ lệ nhiễm KSTSR của các véc-tơ sốt rét tại điểm nghiên cứu. 71
    4.3.4 Mật độ đốt người và chỉ số truyền nhiễm của các véc-tơ sốt rét 72
    KẾT LUẬN 74
    KHUYẾN NGHỊ 76
    Tài liệu tham khảo: tiếng Việt và tiếng Anh
    Phụ lục iii1
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Bệnh sốt rét hiện nay vẫn là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới,
    bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng thuộc
    nhiều vùng, quốc gia ở các châu lục. Đến năm 2008, Tổ chức y tế thế giới đã
    thống kê có 109 nước và lãnh thổ nằm trong vùng có SR lưu hành (SRLH) với
    khoảng 246 triệu ca bệnh SR, trong đó 85% ở các nước châu Phi, 9% ở các nước
    Đông Nam Á. Xấp xỉ 900.000 ca tử vong sốt rét (TVSR), 91% trường hợp tử
    vong thuộc về các nước ở châu Phi và 85% ở trẻ em dưới 5 tuổi [13].
    Ở Việt Nam, bệnh SR vẫn là một bệnh phổ biến với gần 40 triệu người sống
    trong vùng nguy cơ SR, khoảng 15 triệu người sống trong vùng SRLH. Bệnh lan
    truyền và gây tỷ lệ mắc cao chủ yếu ở vùng rừng núi, vùng sâu, vùng xa, nơi có
    nhiều cộng đồng dân tộc ít người sinh sống và dân di cư từ vùng không có SRLH
    tới vùng SRLH, đặc biệt tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên [13], [38].
    Trong những năm qua, nỗ lực phòng chống sốt rét (PCSR) đã làm giảm
    thấp tỷ lệ mắc, tử vong do SR trong cả nước và SR không còn là mối đe dọa
    thường xuyên đến sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên với đặc thù SR phức tạp và di
    biến động dân cư lớn nhưng chưa có biện pháp phòng chống khả thi, khả năng
    cắt đứt lan truyền SR còn hạn chế tại khu vực biên giới, biện pháp cấp thuốc tự
    điều trị chưa hiệu quả với người đi rừng, ngủ rẫy .Miền Trung - Tây Nguyên
    vẫn là khu vực có nguy cơ SR cao nhất so với các khu vực khác trong nước.
    Hàng năm bệnh nhân SR (BNSR) chiếm 50%, ký sinh trùng SR (KSTSR) chiếm
    75%, SR ác tính (SRAT) và TVSR chiếm trên 80% so với cả nước [2].
    Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm về phía bắc của khu vực Tây Nguyên,
    độ cao so với mặt nước biển 800 - 900 mét. Tỉnh nằm ở 13 0 08 - 14 0 42 vĩ độ bắc,
    107 0 42 - 109 0 00 kinh đông. Năm 2009, Gia Lai có 4.221 bệnh nhân sốt rét
    (BNSR), KSTSR trên lam 2.04%, số tử vong do sốt rét 3 ca, các chỉ số sốt rét
    này đều chiếm vị trí cao nhất trong cả nước. Số BNSR trên 1.000 dân số tăng
    31.25%, KSTSR trên lam tăng 86.03% so với cùng kỳ năm 2008 [2]. Sự gia 2
    tăng số ca mắc và KSTSR tại tỉnh Gia Lai là sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong
    đó sự gia tăng và biến động các véc-tơ sốt rét đóng vai trò quan trọng.
    Trong chương trình phòng chống sốt rét (PCSR) ở Việt Nam hiện nay, các
    biện pháp chính phòng chống muỗi truyền bệnh bằng phun tồn lưu hoá chất diệt
    lên tường vách và sử dụng màn ngủ tẩm bằng hóa chất Fendona và Icon đã mang
    lại nhiều kết quả khả quan trong công tác phòng chống véc tơ sốt rét [38]. Tuy
    nhiên, sau nhiều năm áp dụng các hóa chất diệt côn trùng rộng rãi trong PCSR
    và sự thay đổi thời tiết, biến đổi môi trường sinh thái (rừng tự nhiên bị thu hẹp,
    thủy điện, thủy lợi, xây dựng vùng kinh tế mới .). Những tác động này có dẫn
    đến sự thay đổi một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của véc-tơ SR ? Có hay
    không hiện tượng tăng sức chịu đựng hoặc kháng của véc-tơ với hóa chất cũng
    như vai trò truyền bệnh chúng có thay đổi hoặc giảm đi? Nhằm đánh giá, bổ
    sung những dẫn liệu liên quan đến đặc điểm sinh học, sinh thái, mức độ truyền
    nhiễm của véc-tơ sốt rét nhằm góp phần nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng
    chống muỗi SR tại miền Trung - Tây Nguyên nói chung và tỉnh Gia Lai nói
    riêng chúng tôi thực hiện nghiên cứu ”Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học
    và vai trò truyền bệnh của véc-tơ sốt rét tại tỉnh Gia Lai năm 2009-2011” với
    các mục tiêu:
    1.Mô tả một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của véc-tơ sốt rét tại tỉnh
    Gia Lai.
    2.Xác định vai trò truyền bệnh của véc-tơ sốt rét tại địa điểm nghiên cứu. 3
    Chương 1
    TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU
    1.1. Tình hình SR ở Việt nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên:
    1.1.1. Tình hình SR ở Việt Nam.
    Do đất nước bị chia cắt nên chương trình tiêu diệt sốt rét (TDSR) được tiến
    hành riêng biệt ở hai miền Nam -Bắc [13],[53]:
     Giai đoạn 1958-1975:
    - Miền Bắc: 1958-1960 chuẩn bị; 1961-1964: tấn công; 1965-1975 cuối tấn
    công. Kết quả 5 KSTSR trên một vạn dân.
    - Miền Nam: 1958-1959 chuẩn bị; 1960-1964: tấn công; 1965-1975 bỏ dở
    tấn công. Kết quả: SR tăng cao, dịch nổ ra ở nhiều nơi vào năm 1975.
     Giai đoạn 1976-1990:
    Chương trình TDSR chuyển sang thanh toán sốt rét (TTSR) trong cả nước
    theo loại hình mục tiêu 4 của WHO. Đến những năm đầu thập kỉ 1980, chương trình
    TTSR bắt đầu gặp một số khó khăn về kĩ thuật và thực hành làm cho tình hình SR
    gia tăng một cách nhanh chóng. Năm 1991, tình hình SR diễn biến xấu, có hơn 1
    triệu ca mắc và 4.646 ca chết [13].
     Giai đoạn 1991 đến nay:
    Từ năm 1991, mục tiêu TTSR đã được thay thế bằng mục tiêu của chiến lược
    PCSR. Sự tăng trưởng kinh tế của đất nước đã cho phép Chính phủ tăng cường đầu
    tư cho chương trình Quốc gia PCSR. Artemisinin tỏ ra là lọai thuốc có hiệu quả,
    được sử dụng rộng rãi trong điều trị SR. Chính sách khuyến khích người dân nằm
    màn và sử dụng màn tẩm hóa chất diệt muỗi làm cho tình hình SR được cải thiện, tỷ
    lệ mắc, tỷ lệ chết, số vụ dịch giảm dần.
    Đến năm 1998, đặc biệt trong những năm gần đây trên phạm vi toàn quốc
    bệnh SR giảm dần từng năm, tỷ lệ lưu hành bệnh SR thấp nhất trong khu vực và
    Việt Nam được xem là nước có nhiều thành công trong chương trình PCSR. Năm
    2008 tỷ lệ mắc và chết do SR giảm từ 3,07/1.000 và 0,12/100.000 dân trong năm
    2001 xuống còn 0,70/1.000 dân và 0,03/100.000 [13]. Tuy nhiên qua báo cáo kết
    quả PCSR toàn quốc năm 2009 cho thấy rằng số BNSR tăng 0,73%, số KSTSR tăng 4
    42,1%, số ca SRAT tăng 37,59%, số tử vong SR 26 ca tăng 4% ca so với cùng kỳ
    năm 2008 [1].
    1.1.2. Tình hình sốt rét ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên
    Sau gần 35 năm PCSR (1976-2011), tình hình SR ở khu vực miền Trung-Tây
    Nguyên đã cải thiện một cách đáng kể, nhưng nguy cơ SR quay trở lại vẫn còn rất
    lớn. Dân sống trong môi trường thường xuyên có sự lan truyền SR còn quá lớn. Dân
    trí thấp, còn du canh, ngủ rẫy, không có thói quen nằm màn. Di biến động dân từ
    đồng bằng lên miền núi, từ phía Bắc vào Tây Nguyên còn quá lớn ngoài sự kiểm
    soát của ngành y tế [38], dân giao lưu giữa 2 vùng biên giới: Việt – Lào, Việt-
    Cambodia. Đặc biệt trong 2 năm 2008 và 2009 tình hình SR của khu vực miền
    Trung – Tây Nguyên có xu hướng gia tăng và quay trở lại.
    Theo số liệu báo cáo tại các Hội nghị đánh giá công tác PCSR năm 2009 của
    khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cho thấy tỷ lệ mắc SR năm 2009 tăng 14,61%,
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...