Thạc Sĩ Một số biểu trưng trong ca dao Việt Nam(nhóm chất liệu biểu trưng là thế giới các hiện tượng thiên n

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 15/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]Trang
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Danh mục các chữ viết tắt
    [/TD]
    [TD]4
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Danh mục các bảng biểu, sơ đồ và lược đồ
    [/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]MỞ ĐẦU
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
    [/TD]
    [TD]13
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1. Tổng quan về ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]13
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1.1. Khái niệm ca dao
    [/TD]
    [TD]13
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1.2. Ngôn ngữ ca dao
    [/TD]
    [TD]14
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.1.3. Kết cấu ca dao
    [/TD]
    [TD]15
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.2. Biểu trưng và những khái niệm liên quan
    [/TD]
    [TD]16
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.2.1. Khái niệm biểu trưng
    [/TD]
    [TD]16
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.2.2 Khái niệm tín hiệu ngôn ngữ
    [/TD]
    [TD]20
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.2.3 Khái niệm tín hiệu thẩm mĩ
    [/TD]
    [TD]22
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.2.4 Mối quan hệ giữa biểu trưng và tín hiệu thẩm mĩ
    [/TD]
    [TD]23
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.2.5 Quan hệ giữa nghĩa biểu trưng và nghĩa gốc
    [/TD]
    [TD]25
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.3. Quá trình hình thành nghĩa biểu trưng trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]26
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1.4. Các khái niệm "thiên nhiên" và "tự nhiên"
    [/TD]
    [TD]28
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tiểu kết chương 1
    [/TD]
    [TD]30
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA BIỂU TRƯNG CỦA TỪ CHỈ THẾ GIỚI THỰC VẬT TRONG CA DAO VIỆT NAM
    [/TD]
    [TD]31
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.1. Bức tranh tổng quan về từ chỉ thực vật trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]31
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ hoa trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]34
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.1. Khái quát về ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ hoa trong ca dao
    [/TD]
    [TD]34
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.1.1. Biến thể của biểu trưng hoa trong ca dao
    [/TD]
    [TD]36
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.1.2. Mối quan hệ của ý nghĩa biểu trưng hoa trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]37
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.2. Ý nghĩa biểu trưng của các từ ngữ biểu thị một số loài hoa trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]39
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.2.1. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ hoa đào[/TD]
    [TD]40
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.2.2. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ hoa sen[/TD]
    [TD]44
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.2.3. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ hoa hồng[/TD]
    [TD]47
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.2.4. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ hoa lan, hoa huệ[/TD]
    [TD]49
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.2.5. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ hoa cúc[/TD]
    [TD]52
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.2.2.6. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ hoa nhài[/TD]
    [TD]53
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3. Biểu trưng của từ chỉ các loài cây trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]55
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3.1. Khái quát về ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ cây trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]55
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3.2. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ một số loài cây trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]57
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3.2.1. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ trầu- cau [/TD]
    [TD]57
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3.2.2. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ cây tre [/TD]
    [TD]59
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3.2.3. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ cây lúa [/TD]
    [TD]60
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3.2.4. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ trúc, mai
    [/TD]
    [TD]62
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2.3.1.5. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ cây đa
    [/TD]
    [TD]63
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tiểu kết chương 2
    [/TD]
    [TD]65
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA BIỂU TRƯNG CỦA TỪ CHỈ THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT TRONG CA DAO VIỆT NAM
    [/TD]
    [TD]66
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.1. Tổng quan về biểu trưng của từ chỉ thế giới động vật trong ca dao Việt Nam[/TD]
    [TD]66
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.2. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ thế giới côn trùng trong ca dao Việt Nam[/TD]
    [TD]76
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.2.1. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ ong, bướm
    [/TD]
    [TD]78
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.2.2. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ con tằm
    [/TD]
    [TD]80
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.3. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ thế giới loài cá trong ca dao Việt Nam[/TD]
    [TD]81
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.4. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ thế giới loài chim trong ca dao Việt Nam[/TD]
    [TD]85
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.4.1. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ én
    [/TD]
    [TD]88
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.4.2. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ nhạn
    [/TD]
    [TD]90
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.4.3. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ loài cò
    [/TD]
    [TD]93
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.4.4. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ chim loan
    [/TD]
    [TD]101
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.4.5. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ chim phượng
    [/TD]
    [TD]102
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.5. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ các loài thú trong ca dao Việt Nam[/TD]
    [TD]106
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.5.1 Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ các loài thú nuôi trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]106
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3.5.2 Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ các loài thú hoang trong ca dao Việt Nam[/TD]
    [TD]115
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tiểu kết chương 3
    [/TD]
    [TD]118
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CHƯƠNG 4:Ý NGHĨA BIỂU TRƯNG CỦA TỪ CHỈ THẾ GIỚI CÁC HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN TRONG CA DAO VIỆT NAM
    [/TD]
    [TD]119
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4.1 Bức tranh tổng quan về từ chỉ các hiện tượng tự nhiên trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]119
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4.2. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ nước và các vật thể liên quan đến nước [/TD]
    [TD]119
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4.3. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ trăng[/TD]
    [TD]126
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4.4. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ mưa[/TD]
    [TD]129
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4.5. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ gió
    [/TD]
    [TD]132
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4.6. Ý nghĩa biểu trưng của từ chỉ núi[/TD]
    [TD]134
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tiểu kết chương 4
    [/TD]
    [TD]136
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]KẾT LUẬN
    [/TD]
    [TD]137
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]TÀI LIỆU THAM KHẢO
    [/TD]
    [TD]142
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

    1. Cái biểu đạt: CBĐ
    2. Cái được biều đạt: CĐBĐ
    3. H,: Hà Nội
    4. Nxb: Nhà xuất bản
    5. [88, tr.76]: Tài liệu số 88 trên thư mục, trang 76.
    6. (1,690): Số 1 là tập 1 Kho tàng ca dao người Việt, 690 là số trang
    DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ LƯỢC ĐỒ

    [TABLE="align: center"]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]Trang
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lược đồ 1: Lược đồ đơn giản ký hiệu học hàm nghĩa
    [/TD]
    [TD]27
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.1: Tỉ lệ tần số xuất hiện các từ chỉ thực vật trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]31
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.2: Tỉ lệ tần số xuất hiện các từ chỉ loài hoa trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]32
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.3: Tỉ lệ tần số xuất hiện các từ chỉ loại quả trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]33
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.4: Bảng kết quả thống kê, phân loại
    [/TD]
    [TD]33
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Sơ đồ 2.5: Tỉ lệ tần số xuất hiện các từ chỉ thực vật trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]56
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 3.1: Tỉ lệ tần số xuất hiện các từ chỉ động vật trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]67
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 4.1: Bảng tần số xuất hiện của các từ ngữ chỉ các hiện tượng tự nhiên trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]119
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 4.2: Bảng tần số xuất hiện của các từ chỉ nước và các vật thể liên quan đến nước trong ca dao Việt Nam
    [/TD]
    [TD]120
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 4.3: Bảng tần số xuất hiện của các từ ngữ chỉ trăng
    [/TD]
    [TD]127
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 4.4: Bảng tần số xuất hiện của các từ ngữ chỉ mưa
    [/TD]
    [TD]129
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 4.5: Bảng tần số xuất hiện của các từ ngữ chỉ gió
    [/TD]
    [TD]132
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 4.6: Bảng tần số xuất hiện của các từ ngữ chỉ núi
    [/TD]
    [TD]134
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ Ý NGHĨA KHOA HỌC1.1. Tính cấp thiết của đề tàiCa dao là viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân gian nói riêng và văn hóa dân gian Việt Nam nói chung. Từ xa xưa những câu từ trong các bài ca dao đã ăn sâu vào tâm hồn người Việt. Có thể nói, ca dao là nơi lưu giữ văn hóa và tinh thần dân tộc. Chính vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ca dao Việt Nam.
    Nghiên cứu ca dao, người ta có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó đáng chú ý là những nghiên cứu từ góc nhìn văn hóa dân gian và ngôn ngữ học. Trong phạm vi ngôn ngữ học, việc nghiên cứu ca dao nói riêng và thơ ca nói chung xưa nay thường được xem xét từ mặt cấu trúc ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Và những nghiên cứu ấy đã mang lại những thành quả đáng kể trong việc làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ ca dao nói riêng và thơ ca nói chung.
    Tuy nhiên nếu chỉ xem xét ca dao thuần túy về mặt cấu trúc thì chưa đủ. Nhắc đến ca dao, người ta không thể không nói đến cách nói “bóng gió” mang tính chất liên tưởng. Những hình ảnh như cái cò, cái vạc, cái nông, cây đa, bến nước, rồi trăng sao, mây núi, hoa trái, xuất hiện rất nhiều. Nói một cách khoa học, biểu trưng của các từ ngữ trong ca dao đã góp phần tạo nên sức sống lâu bền cho những áng ca dao bất hủ của dân tộc. Vì vậy, nghiên cứu ngôn ngữ ca dao, chúng ta không thể không chú ý đến các biểu trưng.
    Việc nghiên cứu biểu trưng của các từ ngữ trong ca dao sẽ góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề của thi pháp học nói chung và thi pháp trong ca dao nói riêng.
    Biểu trưng thực chất là các tín hiệu thẩm mỹ xét từ góc nhìn ngôn ngữ học. Dưới hình thức là một loại thơ dân gian thì ca dao mang đặc điểm của một tác phẩm nghệ thuật ngôn từ, cần được tiếp cận dưới góc độ thẩm mỹ, nhằm khám phá những khía cạnh hình tượng, biểu tượng, các tín hiệu nghệ thuật như các tác phẩm văn chương khác. Vì vậy nghiên cứu biểu trưng trong ca dao cũng sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về tín hiệu ngôn ngữ và tín hiệu thẩm mỹ.
    Xuất phát từ những vấn đề như trên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn “Một số biểu trưng trong ca dao Việt Nam”(nhóm chất liệu biểu trưng là thế giới các hiện tượng thiên nhiên) làm đối tượng nghiên cứu của mình với mong muốn đưa ra một cách nhìn hoàn thiện hơn về nhóm biểu trưng này trong ca dao người Việt.
    1.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm ý nghĩa biểu trưng và giá trị biểu trưng của những từ ngữ được sử dụng trong ca dao Việt Nam (thuộc nhóm chất liệu biểu trưng là thế giới các hiện tượng thiên nhiên).
    Qua kết quả thống kê, phân tích, miêu tả, luận án sẽ cho được một bức tranh toàn cảnh, toàn diện và hệ thống về ý nghĩa biểu trưng của các từ ngữ chỉ thế giới các hiện tượng thiên nhiên trong ca dao Việt Nam.
    Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy văn học dân gian nói chung và ca dao nói riêng trong nhà trường. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ đóng góp nhất định trong việc giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc.
    2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀBiểu trưng, nhất là biểu trưng trong ca dao Việt Nam đã được nhiều nhà nghiên cứu Ngữ Văn quan tâm.
    Nhìn lại lịch sử nghiên cứu biểu trưng và biểu trưng trong ca dao Việt Nam, có thể tạm phân thành hai xu hướng: Xu hướng truyền thống chỉ nghiên cứu các sự vật hiện tượng được dùng để biểu trưng trong ca dao và xu hướng gần đây nghiên cứu sâu hơn về biểu trưng và những khái niệm liên quan.
    Xem xét biểu trưng trong ca dao, Nguyễn Văn Nở đã có một phát hiện thú vị, đó là việc so sánh thân em với những sự vật, hiện tượng hay loài hoa ít được để ý, ít được tôn trọng, làm nổi bật sự thấp kém của phụ nữ trong xã hội trước đây. Tác giả kết luận "Cùng một đối tượng, người ta có thể so sánh với rất nhiều hình ảnh khác nhau qua sự liên tưởng phát hiện đầy sáng tạo của tác giả dân gian. Đối tượng người phụ nữ, và đặc biệt là thân phận của họ là một trong những ví dụ tiêu biểu. Ở mỗi miền, mỗi vùng “Thân em .” lại hiện lên với những hình ảnh khác nhau, phản ánh một cách nhìn riêng, một tư duy thẩm mỹ riêng góp phần tạo nên sự đa dạng trong cách phô diễn. Sự thống nhất về mặt cấu trúc, sự phong phú đa dạng về hình ảnh liên tưởng đã cho chúng ta một cái nhìn đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa" [85 , 23].
    Bàn về những biểu trưng cụ thể trong văn học dân gian nói chung và ca dao Việt Nam nói riêng còn có hàng loạt bài viết, chẳng hạn Ý nghĩa biểu trưng của hệ biểu tượng con số trong ca dao người Việt của Nguyễn Thị Duyên, Hoa hồng trong ca dao của Nguyễn Phương Châm, Biểu tượng "nước" trong thơ ca dân gian và thơ ca hiện đại các dân tộc ít người của Nguyễn Thị Thanh Lưu, v.v.
    Trần Văn Nam trong công trình Biểu trưng trong ca dao Nam Bộ đã nêu được đặc trưng cơ bản của các biểu trưng trong ca dao Nam Bộ đồng thời bước đầu chỉ ra được một số khác biệt so với ca dao Bắc Bộ. Điển hình là khác biệt giữa biểu trưng cầu trong ca dao Bắc Bộ và Nam Bộ.
    Ngoài những bài viết giới thiệu những biểu trưng cụ thể, trong những năm gần đây đã có một số luận án tiến sĩ Ngữ Văn thuộc các chuyên ngành văn học dân gian và ngôn ngữ học đề cập đến khái niệm biểu trưng và biểu trưng trong ca dao Việt Nam. Đây là những nghiên cứu sâu và rất có giá trị.
    Nguyễn Thị Kim Ngân, Trần Thị Diễm Thúy và Đặng thị Diệu Trang đều đề cập đến thiên nhiên trong ca dao. Nếu như Nguyễn Thị Kim Ngân đề cập đến thiên nhiên nói chung thì Trần Thị Diễm Thúy bàn về Thiên nhiên trong ca dao trữ tình Nam Bộ còn Đặng thị Diệu Trang thì đề cập đến Thiên nhiên trong ca dao trữ tình đồng bằng Bắc Bộ. Những công trình này đều đã để lại những dấu ấn riêng và chủ yếu tiếp cận vấn đề từ góc độ văn hóa dân gian.
    Thế giới động vật trong ca dao cổ truyền người Việt là tên luận án tiến sĩ của Đỗ Thị Hòa. Tác giả đã miêu tả khá chi tiết các đặc điểm hình thái biểu hiện của thế giới động vật trong ca dao, hệ thống hóa các từ ngữ định danh động vật và các dạng kết cấu, các thủ pháp nghệ thuật chủ yếu của các bài ca dao có hình tượng loài vật. Tác giả cũng đặt ra và tìm hiểu cách ứng xử với môi trường xã hội và tự nhiên được phản ánh vào thế giới động vật trong các bài ca dao có hình tượng loài vật, đồng thời cố gắng phân tích những cơ sở hiện thực tạo nên các giá trị biểu trưng của thế giới động vật trong ca dao cổ truyền của người Việt và giải mã các giá trị biểu trưng của các lớp, các loài vật cụ thể được phản ánh vào ca dao.
    Trương Thị Nhàn trong luận án phó tiến sĩ Sự biểu đạt bằng ngôn ngữ các tín hiệu thẩm mỹ - không gian trong ca dao tập trung tìm hiểu đặc điểm các tín hiệu thẩm mỹ trong ca dao từ phương diện ngôn ngữ học. Những đặc điểm và giá trị về biểu trưng cũng được tác giả nghiên cứu và phân loại một cách có hệ thống. Theo đó, mối quan hệ với ngôn ngữ tự nhiên - chất liệu của văn học, tín hiệu thẩm mỹ là tín hiệu chưa chuyển mã, tín hiệu nguyên cấp (primaire). Có thể nhận diện và nghiên cứu tín hiệu thẩm mỹ dưới các đặc trưng tính đẳng cấu, tính tác động, tính tái hiện, tính biểu cảm, tính biểu trưng, tính trừu tượng và cụ thể, tính truyền thống và cách tân, tính hệ thống, tính cấp độ.
    Nguyễn Thị Ngọc Điệp trong luận án tiến sĩ ngữ văn Biểu tượng nghệ thuật trong ca dao truyền thống người Việt đã bước đầu tiến hành phân loại, miêu tả và tìm hiểu hệ thống biểu tượng nghệ thuật trong ca dao từ nhiều phương diện như: nguồn gốc và con đường hình thành biểu tượng, sự vận động của biểu tượng trong từng chỉnh thể đơn vị hoặc nhóm đơn vị ca dao. Công trình nghiên cứu của tác giả đã góp phần nghiên cứu sâu sắc hơn về thi pháp ca dao, về đặc trưng của các loại ca dao. Đây là một công trình nghiên cứu công phu, nghiêm túc.
    Tiếp thu thành tựu nghiên cứu của những người đi trước, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình theo hướng tiếp cận ngôn ngữ học nghĩa là nghiên cứu ý nghĩa biểu trưng của các từ ngữ chỉ hiện tượng thiên nhiên. Để tránh trùng lặp với các công trình đã công bố, người viết tập trung vào những biểu trưng chưa được các tác giả đi trước khai thác hoặc mới chỉ nói đến một cách sơ lược. Hy vọng kết quả của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm cái hay, cái đẹp của ca dao Việt Nam.
    3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
    3.1. Mục đích
    Thông qua việc thống kê phân loại các từ ngữ biểu thị các hiện tượng thiên nhiên trong kho tàng ca dao người Việt, luận án tìm hiểu ý nghĩa biểu trưng của chúng. Từ đó xây dựng nên một bức tranh toàn cảnh về giá trị biểu trưng của các tín hiệu chỉ các hiện tượng thiên nhiên được sử dụng trong ca dao Việt Nam.
    Xác định ý nghĩa, giá trị thẩm mỹ của các từ ngữ biểu trưng trong ca dao, qua đó làm rõ được đặc trưng văn hóa tư duy của người Việt qua hệ thống ý nghĩa biểu trưng.
    3.2. Nhiệm vụ- Xác lập khung lí thuyết liên quan đến vấn đề biểu trưng nói chung và biểu trưng trong ca dao nói riêng.
    - Thống kê các từ ngữ biểu thị các hiện tượng tự nhiên trong kho tàng ca dao người Việt qua đó xác định các đơn vị từ vựng được sử dụng với ý nghĩa biểu trưng thuộc thuộc thế giới thiên nhiên được sử dụng trong ca dao Việt Nam.
    - Miêu tả phân tích các ý nghĩa biểu trưng được thể hiện qua các từ ngữ biểu thị các hiện tượng thiên nhiên trong kho tàng ca dao.
    - Tập trung nghiên cứu cụ thể, toàn diện (nghiên cứu trường hợp) một số từ ngữ biểu thị các hiện tượng thiên nhiên thể hiện nhiều ý nghĩa biểu trưng và mang đậm nét đặc trưng văn hóa của người Việt.
    4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU4.1. Đối tượngĐối tượng nghiên cứu của luận án là các ý nghĩa biểu trưng (sau đây gọi tắt là biểu trưng) của các từ ngữ chỉ các hiện tượng thiên nhiên trong ca dao Việt Nam.
    Nhóm 1: Nhóm từ ngữ chỉ thế giới thực vật
    Nhóm 2: Nhóm từ ngữ chỉ thế giới động vật
    Nhóm 3: Nhóm từ ngữ chỉ các hiện tượng tự nhiên.
    4.2. Phạm vi và tư liệu khảo sátỞ luận án này, chúng tôi khảo sát biểu trưng của các từ ngữ biểu thị thế giới thiên nhiên trong cuốn Kho tàng ca dao người Việt do Nguyễn Xuân Kính và Phan Đăng Nhật chủ biên.

    5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp thống kê, phân loại Phương pháp thống kê là một trong số những phương pháp nghiên cứu chính xác. Kết quả của việc thống kê cho phép người nghiên cứu đưa ra những kết luận, những khái quát phù hợp với chân lí, hoặc tăng thêm sự thuyết phục cho những giả thiết, suy luận (khi chưa đủ cứ liệu để kết luận).
    Việc sử dụng phương pháp thống kê cho phép chúng tôi tính toán được số lần xuất hiện của các biểu trưng, qua đó nhận biết được vị trí của biểu trưng trong thể loại ca dao, trong tâm thức dân gian, nhận biết đâu là những biểu trưng được ưa thích nhất, phổ biến nhất.
    5.2. Phương pháp miêu tả
    Quan sát, miêu tả ngôn ngữ như một hệ thống- cấu trúc ở mọi bình diện, cấp độ, thuộc tính . của các đơn vị ngôn ngữ, những mối liên hệ, quan hệ, cách thức tổ chức và trật tự tôn ti . của chúng theo quan điểm hoặc trường phái (quan điểm truyền thống, cấu trúc, cải biến tạo sinh, tầng bậc, chức năng, tri nhận .) trên nguyên tắc:
    a) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (khách quan) và đơn vị phân tích (chủ quan do người nghiên cứu đặt ra).
    b) Phân biệt đơn vị ngôn ngữ (chung, khái quát) và các dấu hiệu thuộc tính của nó.
    5.3. Phương pháp phân tích ngữ nghĩaPhương pháp phân tích ngữ nghĩa là tiến hành phân tích mối quan hệ bình diện hệ thống – cấu trúc và bình diện hoạt động, chỉ ra sự khác nhau giữa nghĩa bản thể và nghĩa liên hội, nghĩa sự vật – logic và nghĩa biểu trưng, sự biến đổi ý nghĩa theo cả trục đồng đại và lịch đại. Như vậy khi xem xét biểu trưng trong ca dao cần so sánh đối chiếu các yếu tố trên trục hệ hình để thấy rõ hướng nghĩa biểu trưng của từng yếu tố dựa trên những đặc điểm tương đồng và khác biệt.
    5.4 . Phương pháp tiếp cận kí hiệu học (sémiotique): Phương pháp tiếp cận kí hiệu học giúp phân tích đặc trưng mối quan hệ giữa cái biểu trưng và cái được biểu trưng, các cấp độ của cái được biểu trưng; Phân loại các ý nghĩa biểu trưng được thể hiện qua các tín hiệu ngôn ngữ biểu thị các hiện tượng tự nhiên trong kho tàng ca dao người Việt, đồng thời phân tích quá trình chuyển biến các nghĩa biểu trưng của các tín hiệu ngôn ngữ thể hiện thế giới tự nhiên trong ca dao.
    6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN6.1. Về mặt lý luậnKết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung vào các kết quả nghiên cứu về ý nghĩa biểu trưng được thể hiện trong ca dao người Việt nói chung, hệ thống ý nghĩa biểu trưng được thể hiện qua các đơn vị từ vựng chỉ các hiện tượng thiên nhiên trong kho tàng ca dao người Việt nói riêng.
    Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ đặc điểm biểu trưng của các hiện tượng thiên nhiên trong kho tàng ca dao người Việt, qua đó thấy được những đặc thù về văn hóa và tư duy của người Việt.
    6.2. Về mặt thực tiễn
    Kết quả nghiên cứu của luận án có thể ứng dụng vào việc giảng dạy, nghiên cứu văn học dân gian nói chung, ca dao người Việt nói riêng theo cách tiếp cận từ hướng ngôn ngữ học.
    Kết quả nghiên cứu còn có thể được sử dụng cho việc nghiên cứu, biên soạn từ điển biểu tượng trong kho tàng ca dao Việt Nam.
    7. BỐ CỤC LUẬN ÁNNgoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án gồm 4 chương:
    Chương 1: Cơ sở lí luận
    Chương 2:Ý nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ thế giới thực vật trong ca dao Việt Nam
    Chương 3: Ý nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ thế giới động vật trong ca dao Việt Nam
    Chương 4: Ý nghĩa biểu trưng của từ ngữ chỉ thế giới các hiện tượng tự nhiên trong ca dao Việt Nam
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...