Tiểu Luận Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xã Thủ Dầu Một-Bình Dương g

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xã Thủ Dầu Một-Bình Dương giai đoạn 2005 - 2010

    mở đầu

    1. LƯ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    1.1. Cơ sở lư luận:
    Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đă dành cho ngành giáo dục và đội ngũ nhà giáo sự quan tâm lớn lao; Người đă khẳng định vai tṛ, nhiệm vụ của nhà giáo: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và rất vẻ vang, và nếu không có nhà giáo th́ không có giáo dục”. “Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là nhà giáo - là người vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Nếu không có thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, th́ làm sao mà xây dựng chủ nghĩa xă hội được? V́ vậy nghề thầy giáo rất là quan trọng, rất là vẻ vang”. “Muốn cho học sinh có đức th́ thầy giáo phải có đức cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. Người đă giao nhiệm vụ cho đội ngũ nhà giáo Việt Nam: “Nhân dân, Đảng và Chính phủ giao nhiệm vụ giáo dục thế hệ tương lai cho các cô, các chú”. [34, tr 1]. Những tư tưởng đó chính là kim chỉ nam cho hoạt động của các nhà giáo Việt Nam.
    Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đă khẳng định: “Nghề giáo viên là nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo”. Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Lịch sử phát triển của xă hội cũng đă chứng minh rằng, một trong những quy luật phát triển xă hội rất quan trọng không thể thiếu đó là sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
    Tại Hội nghị BCH Trung ương Đảng khoá VII (ngày 14/1/1993) thảo luận và ra Nghị quyết số 04 - NQ/HNTƯ về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD-ĐT. Tổng Bí thư Đỗ Mười đă phát biểu: "Để đảm bảo chất lượng của giáo dục-đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề về thầy giáo, kế thừa và phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. Phải đổi mới hệ thống Sư phạm, đào tạo lại và đào tạo mới đội ngũ giáo viên giỏi, có trách nhiệm, có lương tâm, có ḷng tự hào về nghề nghiệp".
    Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đă khẳng định: “Phát triển GD-ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu tố cơ bản để phát triển xă hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.[14, tr 108].
    Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010" đă đưa ra các giải pháp phát triển giáo dục, một trong 7 giải pháp lớn thực hiện mục tiêu là "Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục". [8, tr 27].
    Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, phương hướng phát triển GD-ĐT, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2010 cũng đă nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện”.[13, tr 32]. Để phát triển một cách toàn diện nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước th́ công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là cơ bản nhất.
    Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học là "bậc học nền tảng", là nơi vận dụng và triển khai các hoạt động giáo dục theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng. Mục tiêu giáo dục Tiểu học cũng nêu rơ: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh h́nh thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.[32, Điều 23]. V́ vậy, đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Tiểu học nói riêng có vai tṛ quan trọng trong chiến lược phát triển GD-ĐT thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
    1.2. Cơ sở thực tiễn:
    Thị xă Thủ Dầu Một là một trung tâm kinh tế, văn hoá, xă hội của B́nh Dương. Sự nghiệp GD-ĐT của B́nh Dương nói chung và giáo dục Tiểu học của Thị xă Thủ Dầu Một nói riêng trong những năm gần đây có những bước chuyển biến mạnh mẽ, mạng lưới trường lớp được duy tŕ và phát triển với nhiều h́nh thức đa dạng, ngành giáo dục của Thị xă Thủ Dầu Một là một trong bảy huyện đứng đầu của toàn Tỉnh. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển giáo dục đến năm 2010 của đất nước và của Thị xă Thủ Dầu Một , nhất là việc đang thay sách ở các cấp ; việc tiến tới học 2 buổi mỗi ngày và nâng dần tỷ lệ giáo viên Tiểu học có tŕnh độ Cao đẳng, Đại học; tiến tới xây dựng tất cả các trường Tiểu học ở Thị xă phải đạt chuẩn quốc gia, đ̣i hỏi ngành giáo dục Tiểu học cần phải phấn đấu vươn tới một tầm cao mới. Điều mà ai cũng nhận thức được đó là muốn nâng cao chất lượng giáo dục trước hết là phải coi trọng công tác quy hoạch và đào tạo giáo viên, đây là lực lượng ṇng cốt quyết định chất lượng giáo dục.
    Xuất phát từ ư nghĩa lư luận và đ̣i hỏi thực tiễn của sự phát triển giáo dục ở B́nh Dương, chóng tôi chọn đề tài: "Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương giai đoạn 2005 - 2010".
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
    Trên cơ sở nghiên cứu lư luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vô sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
    3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
    3.1. Khách thể nghiên cứu:
    3.1.1. Khách thể nghiên cứu:
    - Quá tŕnh xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương.
    3.1.2. Khách thể khảo sát:
    - 36 CBQL(cấp Sở GD-ĐT, Pḥng GD-ĐT, Trường CĐSP, Hiệu trưởng trường Tiểu học) và 190 giáo viên trường Tiểu học.
    - Cán bộ đảng, chính quyền và ban ngành của Thị xă Thủ Dầu Một - B́nh Dương.
    - Cán bộ lănh đạo, quản lư, cán bộ giảng dạy lâu năm có uy tín và cán bộ trẻ Trường CĐSP B́nh Dương.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu:
    Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương giai đoạn 2005 - 2010.
    4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
    Hiện nay đội ngũ giáo viên TiÓu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương tuy đă đáp ứng được yêu cầu trong công tác giảng dạy và giáo dục; nhưng đứng trước yêu cầu phát triển giáo dục đến năm 2010 của đất nước, nhất là tiến tới học 2 buổi mỗi ngày, dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn, nâng dần tỷ lệ giáo viên Tiểu học có tŕnh độ Cao đẳng, Đại học th́ c̣n nhiều bất cập. Công tác xây dựng, dự báo và phát triển ĐNGV Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương c̣n những hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu chỉ ra được những biện pháp quản lư đồng bộ, tích cực, có tính khả thi, th́ sẽ góp phần xây dựng và phát triển được ĐNGV Tiểu học toàn diện, đáp ứng yêu cầu về ĐNGV phục vô cho giáo dục Tiểu học của Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương từ năm 2005 đến năm 2010.
    5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
    5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lư luận về quản lư nguồn nhân lực, quản lư đội ngũ giáo viên; về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
    5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và biện pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương.
    5.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển ĐNGV Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương giai đoạn 2005-2010.
    6. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
    6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lư luận:
    Phân tích và hệ thống hoá các tài liệu lư luận, văn bản, nghị quyết; các công tŕnh đă nghiên cứu có liên quan. Các phương pháp này dùng để xây dựng cơ sở lư luận, phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của đề tài.
    6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
    6.2.1. Phương pháp điều tra các loại khách thể bằng Anket thông qua phiếu trưng cầu ư kiến:
    Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra:
    Chúng tôi xây dựng 3 phiếu điều tra dùng để trưng cầu ư kiến của CBQL cấp Sở, Pḥng GD-ĐT, Trường CĐSP, Hiệu trưởng trường Tiểu học và trưng cầu ư kiến của giáo viên trường Tiểu học với 12 loại câu hái.
    Hệ thống câu hỏi ở mỗi loại phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lư và trong thực tiễn công tác của chúng tôi. Các câu hỏi đựơc xây dựng mang tính lôgic từ khái quát cho đến cụ thể, phù hợp với mục đích nghiên cứu nhằm khai thác những thông tin cần thiết về đối tượng nghiên cứu.
    Những câu hỏi điều tra gồm có câu hỏi đóng và các câu hỏi mở được tŕnh bày tương đối rơ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho khách thể trả lời;
    Số lượng phiếu điều tra dành cho CBQL gồm: 36 phiếu
    - Phiếu trưng cầu ư kiến của CBQL cấp Sở GD-ĐT: 09 phiếu; cấp Pḥng GD-ĐT: 05 phiếu; Trường CĐSP: 04 phiếu
    - Phiếu trưng cầu ư kiến của Hiệu trưởng 18 trường Tiểu học bao gồm 18 phiếu;
    Số lượng phiếu điều tra giáo viên gồm: 190 phiếu( mỗi trường từ 07 đến 15 phiếu tuỳ thuộc vào số lượng giáo viên ). Trong đó có 7 trường loại tốt và 11 trường loại khá;
    Bước 2: Điều tra:
    Chúng tôi tiến hành trưng cầu ư kiến các CBQL Sở GD-ĐT, pḥng GD-ĐT, trường CĐSP và 18 trường Tiểu học của Thị xă nhưng vẫn đảm bảo được tính độc lập, đồng thời cũng đảm bảo được tính khách quan khi trả lời các câu hỏi điều tra.
    Thời gian điều tra từ tháng 3/2005 đến tháng 5/2005

    Bước 3: Thu thập phiếu điều tra và xử lư số liệu:
    - Số phiếu gửi cho khách thể điều tra và số phiếu thu về đạt tỷ lệ 100%.
    - Phiếu trả lời của CBQL và của giáo viên được tách ra riêng lẻ để thuận lợi cho việc phân tích, so sánh và đánh giá. Sau đó xử lư số liệu điều tra bằng phần mềm SPSS 10.0 for Windows.
    6.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
    - Người nghiên cứu trực tiếp trao đổi, quan sát, tṛ chuyện, lấy ư kiến trực tiếp của các nhà khoa học, chuyên gia, CBQL có kinh nghiệm, cán bộ giảng dạy lâu năm có uy tín xung quanh vấn đề về công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương.
    - Thu thập các số liệu, tổng kết kinh nghiệm giáo dục và khảo sát các báo cáo thực tiễn.
    - Phương pháp kiểm chứng nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đă đề ra.
    6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác:
    Phương pháp thống kê toán học và xử lư các số liệu bằng phần mềm SPSS 10.0 for Windows (Statistical Package for Social Sciences) và sử dụng một số biện pháp kiểm định thống kê.
    7. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
    Do những điều kiện hạn chế về khách quan và chủ quan, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương từ 2005 đến 2010.








    CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:

    - Mở đầu
    - Chương 1: Cơ sở lư luận về biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học.
    - Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-tỉnh B́nh Dương hiện nay.
    - Chương 3: Mét sè biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thị xă Thủ Dầu Một-B́nh Dương giai đoạn 2005 - 2010.
    - Kết luận và kiến nghị
    - Tài liệu tham khảo
    - Phụ lục
















    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LƯ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

    1.1.VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ :
    1.1.1. Ở nước ngoài:
    Trong bất kỳ một lĩnh vực nào của xă hội th́ giáo dục c̣ng là lĩnh vực liên quan mật thiết nhất tới sự phát triển toàn diện con người cũng nh­ sự phát triển bền vững của một quốc gia. V́ vậy, ở Trung Quốc, Đặng Tiểu B́nh đă phát biểu: “Phải t́m mọi cách để giải quyết tốt vấn đề giáo dục, cho dù ở các mặt khác phải nhẫn nại một chút, thậm chí hy sinh một chút về tốc độ”, “Kế hoạch lớn trăm năm phải lấy giáo dục làm gốc”,và “Giáo dục phải phục vụ xây dựng chủ nghĩa xă hội, xây dựng chủ nghĩa xă hội phải dựa vào giáo dục”.[37, tr 8].
    Nhật Bản đă nhiều lần cải cách giáo dục theo hướng hiện đại hoá và nhân văn hoá nên luôn xếp vào số những nước hàng đầu về chất lượng và hiệu quả giáo dục. [44, 31].
    Gần đây, trong “Thông điệp liên bang” (4/2/1997), Tổng thống Mỹ Bill Clinton đă nhấn mạnh: “Nước Mỹ cũng đang thực thi một chiến lược giáo dục mới nhằm khắc phục những mặt yếu kém của ḿnh, nâng cao tŕnh độ học vấn (giáo dục phổ cập 13 và 14 năm) để mở rộng cửa các trường đại học cho tất cả người Mỹ, đào tạo đội ngũ giáo viên tốt nhất, coi giáo dục là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng”.
    Qua những tư tưởng trên phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xă hội đối với giáo dục trong mọi thời đại, đặc biệt là vai tṛ của giáo dục nói chung và của đội ngũ nhà giáo nói riêng.
    1.1.2. Ở Việt Nam:
    Mét trong những quan điểm về xây dựng và phát triển giáo dục có giá trị cao đó là tư tưởng về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lóc sinh thời, Bác Hồ muôn vàn kính yêu của chúng ta luôn luôn quan tâm đặc biệt đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đêi, mét trong các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta là xoá bỏ mọi tệ hại của chính sách ngu dân và nâng cao dân trí. Chủ tịch Hồ Chí Minh đă tuyên bố với đồng bào rằng, giặc dốt cũng nguy hại nh­ giặc đói. Người xếp thứ tự ưu tiên: đầu tiên là giặc đói, thứ đến là giặc dốt, rồi cuối cùng mới đến giặc ngoại xâm. “Dốt” nghĩa hẹp là mù chữ, nghĩa rộng là dốt nát, không có tri thức, không hiểu biết, ngu muội, không nắm được quy luật khách quan. “Dốt” đối nghĩa với thông thái, am hiểu, tư duy khoa học. Người nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “Phải làm cho dân tộc ta thành một dân tộc thông thái”, “làm sao ai cũng được học hành”. Đó là tư tưởng chiến lược để xây dựng và phát triển nền quốc học Việt Nam, sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
    Ngày 4-10-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân chèng nạn thất học: người biết chữ phải coi học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của ḿnh, người biết chữ dạy người chưa biết chữ, nhất là phụ nữ lại càng phải học tập, thanh niên phải đi đầu trong công tác này. Lời kêu gọi “Chống nạn thất học” viết:
    “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân mạnh, nước giàu, mọi người Việt Nam phải biết quyền lợi, bổn phận của ḿnh, phải có kiến thức mới có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nhà nước, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”. [19, tr 25].
    Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến chất lượng giáo dục, đặc biệt là đội ngũ thầy cô giáo, Người c̣ng đă chỉ rơ: “Vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết ḷng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, không ngừng trau dồi đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo”. Người luôn luôn đánh giá cao vai tṛ của cô giáo, thầy giáo trong xă hội mới, coi họ là lớp người vẻ vang của đất nước, v́ nếu không có cô giáo, thầy giáo hết ḷng dạy dỗ con em nhân dân lao động ngày hôm nay th́ không thể xây dựng được một xă hội tốt đẹp trong tương lai, như mọi người mong muốn. [19, tr 183].
    Trong toàn bộ di sản tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề xây dựng và hoàn thiện con người thông qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Người, nhân tố con người, với những tinh hoa, như hiểu biết, năng lực, đạo đức là yếu tố then chốt, có tính quyết định đối với thành công của cách mạng, tiến bộ của xă hội, tiền đồ của dân tộc và hạnh phúc của nhân dân. Người từng nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xă hội, trước hết cần có những con người xă hội chủ nghĩa”, và “V́ lợi Ưch mười năm th́ phải trồng cây, v́ lợi Ưch trăm năm th́ phải trồng người”.
    Tư tưởng giáo dục của Người có một vị trí vô cùng quan trọng. Đó là nguồn ánh sáng soi đường cho sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam hơn nửa thế kỷ qua và cả về sau này.
    Ngoài ra, trong những năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu về chuyên ngành QLGD; các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về vấn đề quản lư hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học; xây dựng và phát triển ĐNGV ở các trường CĐSP, THCS:
    - Luận văn thạc sỹ của Phan Thị Thắng (năm 2003): “Một số biện pháp quản lư hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội”.
    - Luận văn thạc sỹ của Bùi Đ́nh Phúc (năm 2003): “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên THCS tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010”.
    - Luận văn thạc sỹ của Trần Viết Thạch (năm 2003): “Một số biện pháp xây dùng, phát triển đội ngũ giáo viện THPT ở Thành phố Hải Pḥng trong giai đoạn hiện nay.
    - Luận văn thạc sỹ của Lê Quốc Băng(năm 2003): “Một số biện pháp xây dùng, phát triển đội ngũ CBQL ở trường ĐHSP Hải Pḥng từ 2003-2010.
    Nh́n chung, các tác giả của những luận văn trên đă góp phần bổ sung nhằm hoàn thiện cơ sở lư luận về vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường phổ thông. Tuy nhiên, chưa có luận văn nào đề cập và đi sâu vào nghiên cứu vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học đến năm 2010.
    1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LƯ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC:
    1.2.1. Lư luận về quản lư và quản lư giáo dục:
    1.2.1.1. Khái niệm quản lư:
    Lịch sử đă chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển ngay từ khi loài người xuất hiện trên trái đất, con người đă liên kết nhau thành các nhóm nhằm chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên. Trong quá tŕnh đó đă xuất hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, đồng thời cũng có khả năng điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đă đóng vai tṛ thủ lĩnh để quản lư các nhóm. Nh­ vậy, quản lư xuất hiện từ rất sớm và tồn tại và phát triển đến ngày nay. Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp nên quản lư cũng đa dạng và phong phú. Chính sự đa dạng và phong phú đó nên khi nói về quản lư, các nhà lư luận về quản lư đă có nhiều khái niệm khác nhau và tư tưởng quản lư cũng khác nhau.
    Khái niệm về quản lư của các tác giả ở nước ngoài:
    1. Afanaxev: “Quản lư con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xă hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xă hội lẫn cá nhân”. [1, tr 27].
    2. Frederich Wiliam Taylor (1856-1915), Mỹ: “ Quản lư là nghệ thuật biết rơ ràng, chính xác cái ǵ cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất ”.
    3. Harold Koontz (người Mỹ): “Quản lư là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm, mục tiêu của quản lư là h́nh thành một môi trường, trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất măn cá nhân Ưt nhất”. [27, tr 32].
    4. Paul Hersey và Ken Blanc Hard: “Quản lư nh­ quá tŕnh cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng nh­ các nguồn lực khác để h́nh thành các mục đích tổ chức”. [23, tr 12].
    Khái niệm về quản lư của các tác giả ở Việt Nam:
    “Quản lư” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “Lư”. “Quản” là sự trong coi, chăm sóc, giữ ǵn, duy tŕ ở trạng thái ổn định. “Lư” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Nh­ vậy, “Quản lư” là trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
    Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lư là trông coi, giữ ǵn theo những yêu cầu nhất định”. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. [44, tr 800].
    Các tác giả Việt Nam khái niệm về quản lư nh­ sau:
    1. GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lư là một quá tŕnh định hướng, quá tŕnh có mục tiêu, quản lư một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [24, tr 17].
    2. GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn: “Quản lư là quá tŕnh tác động có mục đích của chủ thể quản lư với tư cách là hệ thống nhằm đạt mục tiêu quản lư”.[39].
    3. PGS. TS. Trần Kiểm: “Quản lư là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành những thành tựu của xă hội”. [25, tr 15].
    4. Nguyễn Minh Đạo: “Quản lư là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá tŕnh xă hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đă đề ra”. [16, tr 9].
    5. GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lư là những tác động có định hướng, có kƠ hoạch của chủ thể quản lư đến đối tượng bị quản lư trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định”. [31, 130].
    6. PGS.TS. Nguyễn Bá Dương cho rằng: “Hoạt động quản lư là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lư và đối tượng quản lư qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lư và hành động của các đối tượng quản lư, lănh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xă hội”. [12, tr 55].
    7. PGS.TS. Trần Quốc Thành: “Quản lư là sự tác động của chủ thể quản lư để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá tŕnh xă hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ư chí nhà quản lư, phù hợp với quy luật khách quan”. [35, tr 1].
    Từ các khái niệm về quản lư nh­ trên, chúng ta thấy thống nhất một số điểm sau:
    - Trong quản lư có người chỉ huy, điều khiển. Có người, đồ vật hoặc sự việc bị chỉ huy, bị điều khiển. Hai đối tượng này tác động qua lại và quy định lẫn nhau.
    - Trong quản lư phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung.
    Do đó, theo chóng tôi: Quản lư là quá tŕnh tác động có định hướng, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lư đến khách thể quản lư (đối tượng quản lư) nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
    Nh­ vậy, khái niệm quản lư bao hàm các khía cạnh:
    Hệ thống quản lư gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lư với đối tượng quản lư. Khi chỉ ra chủ thể quản lư th́ phải chỉ ra đối tượng quản lư và ngược lại.
    - Để trả lời được câu hỏi: Ai quản lư? Th́ đó là chủ thể quản lư. Do đó, chủ thể quản lư có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do người cụ thể lập nên. cá nhân làm chủ thể quản lư được gọi chung là CBQL.
    - Để trả lời được câu hỏi: quản lư ai?, quản lư cái ǵ?, quản lư sự việc ǵ? th́ đó là đối tượng quản lư. Do đó, đối tượng quản lư có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức hoặc có thể là một vật thể (cỗ máy, kho tàng) hoặc có thể là sự việc (luật lệ, quy chế). Khi đối tượng quản lư là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức được con người đại diện có thể trở thành chủ thể quản lư cấp dưới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Điều đó có nghĩa là khi nói chủ thể hay đối tượng quản lư là người hoặc tổ chức được con người đại diện phải đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể.
    Giữa chủ thể quản lư và khách thể quản lư có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau. Chủ thể quản lư nẩy sinh các động lực quản lư, c̣n khách thể quản lư th́ làm nẩy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con người, thỏa măn mục đích của chủ thể quản lư.
    Công cụ quản lư là các phương tiện mà chủ thể quản lư dùng để tác động đến đối tượng quản lư nh­ các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương tŕnh, kế hoạch .
    Phương pháp quản lư là cách thức tác động của chủ thể quản lư đến đối tượng quản lư. Phương pháp quản lư rất phong phú và đa dạng: Phương pháp thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính-tổ chức, phương pháp tâm lư-giáo dục .; tùy theo từng t́nh huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau. Mục tiêu quản lư là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi Ưch của con người.
    [​IMG]Hoạt động quản lư có thể, thể hiện qua sơ đồ sau:
    Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ trong quản lư


    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="colspan: 2"][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="colspan: 3"][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="colspan: 2"][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]










    Như vậy, quản lư là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lư lên khách thể quản lư bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
    Quản lư thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con người, công cụ, phương tiện, tài chính ., để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một định hướng của quản lư th́ phải tạo ra được “Quyền uy” buộc đối tượng phải tuân thủ. Với ư nghĩa đó, chúng ta có thể khẳng định rằng quản lư không chỉ là khoa học, nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xă hội mà c̣n đ̣i hỏi sự khôn khéo, linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, nhạy cảm và tinh tế rất cao; phải biết “Cương” và “Nhu”; phải có “Tài”, “Tầm” và “Tâm”. Với tư cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong việc duy tŕ và phát triển một tổ chức; Do đó người quản lư cần phải thực hiện 4 nhóm chức năng:
    Chức năng kế hoạch hóa: là khởi điểm của một quá tŕnh quản lư. Kế hoạch hóa là quá tŕnh vạch ra các mục tiêu và quy định phương thức đạt được mục tiêu (đó là con đường, cách thức, biện pháp hoạt động trong tương lai)
    Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch: Tổ chức là một quá tŕnh phân công và phối hợp các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đă được vạch ra.
    Để thực hiện vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức năng tổ chức thực hiện những nội dung sau:
    - Xác định cấu trúc của tổ chức
    - Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (gồm quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng, thẩm định, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải )
    - Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức
    - Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lư.
    Chức năng chỉ đạo điều hành kế hoạch: Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lư tới đối tượng quản lư nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt được mục đích, mục tiêu đề ra.
    Chức năng kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch: Hoạt động kiểm tra bao gồm việc kiểm tra, giám sát, theo dơi, phát hiện t́nh huống và kết quả hoạt động kiểm tra cũng là một quá tŕnh tự điều khiển.
    Các chức năng này liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu tŕnh quản lư. Trong 4 chức năng trên, kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản lư. Theo thuyết hệ thống th́ kiểm tra là quá tŕnh thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lư, không có kiểm tra cũng đồng nghĩa với không có quản lư.
    Ngoài 4 chức năng cơ bản nêu trên, trong quá tŕnh quản lư c̣n có 2 vấn đề quan trọng là: thông tin quản lư và quyết định quản lư.
    Các chức năng này có mối liên hệ mật thiết với nhau và tạo thành một chu tŕnh quản lư
    Quá tŕnh quản lư được thể hiện qua sơ đồ sau:
    [​IMG]Sơ đồ 1.2: Mối liên hệ của các chức năng quản lư ( theo Paul Hersy và Ken Blane Hard )












    1.2.1.2. Khái niệm quản lư giáo dục:
    QLGD là một loại h́nh quản lư xă hội, tức là quản lư mọi hoạt động giáo dục trong xă hội. Dựa vào khái niệm “Quản lư” một số nhà nghiên cứu giáo dục đưa ra nhiều định nghĩa về QLGD , một số định nghĩa điển h́nh:
    Khái niệm về quản lư giáo dục của các tác giả nước ngoài:
    1. P.V.Khu Đô Minx Ky cho rằng: “Quản lư giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lư ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài ḥa của họ”. [28, tr 50].
    2. M.I.Kôn Đa Kôp: “Quản lư giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận hành b́nh thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [26, tr 17].
    Khái niệm về quản lư giáo dục của các tác giả ở Việt Nam:
     
Đang tải...