Tài liệu Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT

    LỜI CẢM ƠN

    Tôi xin chân thành cảm ơn :

    -Thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Băo đă tận t́nh giúp tôi hoàn thành luận văn này

    -Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ ( ARTEXPORT – Hà Nội) đă giúp tôi trong quá tŕnh thực tập và thu thập tài liệu.

















    LỜI NÓI ĐẦU

    Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đă đánh dấu một bước ngoặt chói lọi trên con đường chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Từ đại hội này đă tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động theo hành lang pháp lư ( giấy phép kinh doanh và trong khoảng một thập kỷ lại đây nhà nước ta có chủ trương pháp huy và bảo tồn những ngành nghề truyền thống, đưa ra những chính sách khuyến khích các tổ chức tham gia hoạt động xuất khẩu và những mặt hàng thủ công mỹ nghệ góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát huy và tận dụng triệt để tiềm năng thế mạnh của đất nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động nông nhàn.
    Là mét trong 10 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của nước ta đă chứng tỏ được ưu thế của ḿnh, cụ thể năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt 120 triệu USD, năm 140 triệu USD, năm 2000 đạt gần 160 triệu USD.
    Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau nên hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có xu hướng chững lại, đó là lư do tôi lựa chọn đề tại “ Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT với mục đích.
    · Đưa ra một hệ thống cơ sở lư luận khoa học về việc thực hiện hoạt động xuất khẩu
    · Trên cơ sở lư luận về việc nghiên cứu đi vào phân tích thực tiễn thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty ARTEXPORT.
    · Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
    Luận văn này bao gồm :

    Chương I : Những vấn đề lư luận chung về hoạt động xuất khẩu
    Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT – Hà Nội.
    Chương III : Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty ARTEXPORT – Hà Nội.

    Trong thời gian thực tập ở Công Ty ARTEXPORT c̣n có hạn chế về thời gian và tŕnh độ nên Luận văn này c̣n có nhiều hạn chế và không trách khỏi những sai sót , rất mong được sự góp ư của tất cả các thầy cô giáo cùng các bạn.
    Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các cô chú ở các pḥng ban tại Công Ty ARTEXPORT và đặc biệt là Thầy Giáo Trần Văn Băo đă tận t́nh giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
    Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Sinh viên thực hiện
    Lê Thị Ngọc









    CHƯƠNG I

    NHỮNG VẤN ĐỀ LƯ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

    I. BẢN CHẤT VÀ VAI TR̉ CỦA XUẤT KHẨU

    1. Khái niệm

    Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế th́ người ta đưa ra một khái niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn diện sự nhận thức ở giai đoạn đó cũng như tŕnh độ phát triển của nó.
    Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.
    Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xă hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi Ưch cho các quốc gia.
    Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lănh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
    2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu

    Hoạt động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng để mỗi quốc gia phát triển tŕnh độ quản lư cũng như tiếp thu những khoa học cộng nghệ kỹ thuật mà nhân loại phát minh ra chóng. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mỗi quốc gia có thế mạnh về một lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà được nguy cơ và lợi thế sử dụng tối đa các cơ hội sẵn có nhằm tạo ra sự cân bằng trong qúa tŕnh sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia, điều này chỉ có thể giải quyết được nhờ các hoạt động trao đổi quốc tế. Nhận thức được điều đó đảng và nhà nước ta đă có những hướng đi mới trong đường lối chính sách của ḿnh. Từ tư tưởng tự cung, tự cấp đến nay chóng ta tạo mọi điều kiện để mở rộng giao lưu kinh tế với bên ngoài, mở cửa để thu hút mọi nguồn đầy tư. Trong nghị quyết đại hội VII của đảng đă nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại với nhiệm vụ ổn định và phất triển kinh tế của đất nước cũng như phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ không nằm ngoài xu thế đó, nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, lực lượng sản xuất c̣n thô sơ, thủ công, lao động phần lớn nằm trong t́nh trạng nông nhà, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đă góp phần giải quyết t́nh trạng đó đồng thời nâng cao mức sống, tăng thu nhập cho người dân, giải quyết việc làm cho từng hộ gia đ́nh nông nhàn, không bận mùa vụ, như vậy vẫn đảm bảo sản xuất mà có thu nhập, tránh t́nh trạng rối việc gây ra nhiều tệ nạn xă hội. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ c̣n đóng góp vào quá tŕnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước qua đó xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có vai tṛ quan trọng đối với nước ta.
    3. Vai tṛ của xuất khẩu

    Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tƠ, nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. V́ vậy, xuất khẩu đóng vai tṛ đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
    3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
    Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai tṛ quan trọng đối với các quốc gia, các lư thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang phát triên như Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật th́ con đường ngắn nhất là phải thông qua thương mại quốc tế.
    a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
    Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục t́nh trạng nghèo nàn lạc hậu nhưng công nghiệp hoá đ̣i hỏi phải có lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
    Nguồn vốn nhập khẩu có thể được h́nh thành từ các nguồn sau : Đầu tư nước ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước.
    Các nguồn như đầu tư nước ngoài, viện trợ hay vay nợ có tầm quan trọng không thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn nữa đi vay thường chịu thiệt tḥi và phải trả về sau này.
    Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trưởng của nền kinh tế.
    b.Xuất khẩu thúc đẩy quá tŕnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất.
    Dưới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đă và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
    Có hai cách nh́n nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
    Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế c̣n lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất th́ xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm.
    Hai là : Có thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở các điểm sau.
    · Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển chẳng hạn như khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ th́ kèm theo phát triển ngành gốm sứ mây, tre đan
    · Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.
    · Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. V́ ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiêù giới hạn sản xuất của quốc gia đó.
    · Xuất khẩu c̣n có vai tṛ thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển th́ sự phân công lao động càng sâu sắc.
    Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi th́ ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu đóng vai tṛ quan trọng trong việc điều hành về cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, thực tế đă chứng minh rằng những nước có tốc độ phát triển kinh tế cao là những nước có nền ngoại thương phát triển mạnh và năng động.
    c. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân.
    Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước theo INTERNATIONAL TRADE 1986 – 1990 ở mỹ và các nước công nghiệp phát triển, xuất khẩu tăng lên được 1 tỷ USD th́ sẽ tạo nên khoảng 35.000 – 40.000 chỗ làm trong nước, c̣n ở các nước đang phát triển như Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm.
    d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
    Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là h́nh thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế ngược lại sự phát triển của các ngành này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
    3.2 Đối với doanh nghiệp
    Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và các doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đă có chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng “ Hướng vế xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” ( Văn kiện đại hội đảng VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai tṛ to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau:
    - Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống c̣n đối với doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay ṿng vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
    - Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, buộc doanh nghiệp phải h́nh thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, từ đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư cho quá tŕnh sản xuất cả về chiều rọng lẫn chiều sâu.
    - Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân đồng thời thu được ngoại tệ.
    - Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, nó chứa đựng nhiều cơ hội cũng như rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp ḿnh trong cả nước và nước ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu tư phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng được nâng cao.
    - Việt nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế c̣n nghèo nàn, lạc hậu. Nhưng nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nguyên thiên nhiên, lao động rất dồi dào ngược lại những nhân tố như vốn, kỹ thuật, tŕnh độ quản lư lại thiếu. V́ vậy chiến lược “ Hướng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với tiềm năng trong nước là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và phát triển tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, c̣n nhằm mục đích nhập khẩu những thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chương tŕnh kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân.
    4. Các h́nh thức xuất khẩu chủ yếu

    Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc biệt có rất nhiều h́nh thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho ḿnh h́nh thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp ḿnh để đảm bảo điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi.
    4.1. Xuất khẩu trực tiếp
    Xuất khẩu trực tiếp là h́nh thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của ḿnh.
    · Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp
    - Giảm bít chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
    - Có thể liên hệ trực tiếp với thị trường và khách hàng nước ngoài. biết được nhu cầu của khách hàng và t́nh h́nh bán hàng nếu có thể thay đổi sản phẩm và những điêù kiện bán hàng trong trường hợp cần thiết để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
    · Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp
    - Rủi ro trong kinh doanh cao
    - Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cao.
    4.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác
    Xuất khẩu gia công uỷ thác là h́nh thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác
    · Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
    - Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
    - Rủi ro Ưt hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn.
    - Học tập được những kinh nghiệm quản lư của người nước ngoài
    - Nhập được những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu
    · Nhược điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
    - Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nước ngoài
    - Không được tiếp xúc trực tiếp với thị trường để điều chỉnh sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
    4.3 Phương thức mua bán đối lưu
    Là phương thức trong đó người mua đồng thời là người bán và người bàn đồng thời là người mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tương đương nhau, việc giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử dụng ( không phải để bán).
    Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trường hợp mà những phương thức mua bán khác không thể vượt qua được, ví dụ khi bị cấm vận, trong trường hợp nhà nước quản chế ngoại hối, khi thị trường tiền tệ không ổn định, khi không có tiền.
    Nguyên tắc của buôn bán đối lưu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng .
    · Ưu điểm của phương thức mua bán đối lưu :
    - Tránh được sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả
    - Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trước, bên kia trả lại sau.
    · Nhược điểm của phương thức mua bán đối lưu:
    - Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trường không thực hiện được
    4.4 Phương thức mua bán tại hội chợ, triển lăm.
    Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của ḿnh và tiếp xúc với người mua để kư kết hợp đồng mua bán.
    Triển lăm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan chặt chẽ đến ngoại thương là cuộc triển lăm công thương nghiệp. Tại đó người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ.
    Ngày nay, triển lăm không chỉ là nơi trưng bày giới thiệu hàng hoá mà c̣n là nơi được kư kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trường, quảng cáo, xúc tiến tại hội chợ và triển lăm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
    4.5 Giao dịch qua trung gian:
    Giao dịch qua trung gian là h́nh thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua người thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho ḿnh. Những công việc này có thể nghiên cứu thị trường, đàm phán kư kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là phương thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông thường người thứ ba ở đây là người môi giới hoặc đại lư.
    · Ưu điểm của phương thức giao dịch qua trung gian
    -Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn như mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường, đặc biệt người uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của người trung gian, tiết kiệm được chi phí kinh doanh.
    · Nhược điểm của phương thức giao dịch qua trung gian
    - Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho người trung gian thêm vào đó là doanh nghiệp khó kiểm soát được hoạt động của người trung gian, do đó khó kiểm soát được hoạt động của thị trường.
    4.6 Giao dịch tái xuất
    Giao dịch tái xuất là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước. Giao dịch này luôn luôn thu hót ba nước, nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. V́ vậy, người ta c̣n gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
    · Ưu điểm giao dịch tái xuất :
    - Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trường hợp phương thức giao dịch khác không thể vượt qua được, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nước không có mặt hàng phù hợp với yêu cầu của ḿnh, mua bán theo h́nh thức tái xuất có thể thu được lăi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp các nước bị cấm vận, vẫn có thể tiến hành buôn bái được với nhau.
    · Nhược điểm giao dịch tái xuất
    - Phương thức này đ̣i hỏi sự nhạy bén t́nh h́nh thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
    II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

    1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước

    Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rơ và tuân theo vô điều kiện bởi nó thể hiện ư chí của đảng và nhà nước công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước bảo vệ lợi Ưch chung của mọi tầng lớp trong xă hội. Hoạt động xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau. Bởi vậy nó chịu sự tác động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia ḿnh và đồng thời cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung.
    Đối với nước ta chính sách ngoại thường có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị xă hội hoạt động kinh tế đối ngoại.
    a. Thuế quan
    Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế và là một phương tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước (NSNN).
    Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nước. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu, Do quy mô xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so với dung lượng của thị trường thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lượng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nước xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao và duy tŕ quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh.
    Như vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm giảm “ lượng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “ lượng cung quá mức” đối với hàng hoá xuất khẩu.
    b. Các công cụ phi thuế quan
    · Công cô quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : H́nh thức này áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai tṛ quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định.
    · Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao b́ đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh pḥng dịch đối với thực vật tươi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trường sinh thái và các máy móc, dây truyền thiết bị cộng nghệ.
    · Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực tiếp hoặc cho vay với lăi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước, bên cạnh đó chính phủ c̣n có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đăi với các bạn hàng nước ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nước ḿnh sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.
    Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với nước ngoài, chính phủ đă có những chính sách như “ Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới, xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước khuyến khích xuất khẩu”
    Điều 9 chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lư Nhà Nước đối với hoạt động xuất khẩu, chính sách ngoại thương của chính phủ trong từng giai đoạn khác nhau thường có sự khác biệt, v́ vậy khi thực hiện hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp phải theo sát chính sách của chính phủ.
     
Đang tải...