Tiểu Luận Một số biện pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Một số biện pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Ngày nay, vấn đề nâng cao vai tṛ vị thế của phụ nữ trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của xă hội không c̣n là vấn đề riêng của từng quốc gia mà nó trở thành vấn đề chung của toàn cầu. Ở Việt Nam, ngay trong bản tuyên ngôn độc lập thành lập nhà nước đầu tiên của nhân dân lao động, Chủ tịch Hồ Chí Minh đă long trọng tuyên bố thực hiện nguyên tắc "nam nữ b́nh đẳng". Mấy chục năm qua vừa kháng chiến vừa kiến quốc đầy gian nan, nhưng Việt Nam đó cú những bước tiến lên căn bản trong việc nâng cao vai tṛ, vị thế của phụ nữ, khắc phục t́nh trạng bất b́nh đẳng giới. Chính phủ đă thể chế hoá bằng hệ thống chế độ, chính sách bảo đảm quyền lợi cho phụ nữ. Bản Hiến pháp đầu tiên (1946) đă thừa nhận quyền b́nh đẳng nam nữ trong mọi lĩnh vực. Hiến pháp năm 1959 lại nêu rơ "Phụ nữ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà có quyển b́nh đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hoá xă hội và gia đ́nh". Các Hiến pháp 1980, 1992 đều tiếp tục khẳng định quyền b́nh đẳng nam nữ.
    Đảng và Nhà nước đă có nhiều nghị quyết, chỉ thị nhằm phát huy vai tṛ của lao động nữ và cán bộ nữ như Nghị quyết 04/NQ - TƯ ngày 17/4/1994 về "Đổi mới vận động phụ nữ trong t́nh h́nh mới" đă nêu rơ là công tác cán bộ nữ có vị trí chiến lược trong công tác cán bộ - một khâu có tác dụng quyết định việc thực hiện đường lối chiến lược của Đảng và Nhà nước nói chung và trong từng ngành nói riêng. Chỉ thị 37/CT - TƯ ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương về một số vấn đề công tác nữ trong t́nh h́nh mới đó nờu cỏc quy định, các biện pháp quản lư cụ thể mà các cơ sở cần thực hiện nhằm xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ nữ và đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nữ làm công tác nghiên cứu khoa học.
    Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ban hành Chỉ thị về việc "Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong ngành giáo dục và đào tạo trong t́nh h́nh mới" (Chỉ thị 15/GD - ĐT ngày 19/9/1994). Chỉ thị này đề cập đến vấn đề nâng cao nhận thức về vị trí, vai tṛ của phụ nữ đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành trong giai đoạn mới, tăng cường hiệu quả sử dụng cán bộ nữ, đặc biệt là cán bộ có tŕnh độ khoa học.
    Ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng đă ban hành chỉ thị số 40 - CT/TƯ về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lư giáo dục đă khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lư giáo dục là lực lượng ṇng cốt, có vai tṛ quan trọng. [03] Đồng thời Chỉ thị cũng chỉ rơ: "Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo cũng có những hạn chế bất cập, số lượng giáo viên c̣n thiếu nhiều, cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xă hội. T́nh h́nh trên đ̣i hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện. [03] Sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam có bản lĩnh, có lư tưởng, có khả năng sáng tạo, làm chủ được tri thức hiện đại, quyết tâm đưa đất nước lên tŕnh độ phát triển sánh kịp các nước trong khu vực và trên thế giới gắn liền với sự chăm lo phát triển một nền giáo dục, đào tạo vững mạnh, trong đó xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện là hết sức quan trọng. Luật giáo dục đă khẳng định: "Nhà giáo giữ vai tṛ quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục".[32;13].
    Chất lượng đội ngũ nhà giáo phản ánh trực tiếp chất lượng của giáo dục. UNESSCO đă nhấn mạnh rằng: "Vai tṛ của giáo viên vẫn là chủ yếu mặc dù các cải cách kỹ thuật đang xảy ra". [12;44]
    Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lư giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" đă xác định mục tiêu tổng quát "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lư giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và tŕnh độ chuyên môn của nhà giỏo ". [34].
    Giáo dục đại học có vai tṛ quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, trong đó đội ngũ giảng viên trong nhà trường đóng vai tṛ quyết định chất lượng đào tạo. Đội ngũ giảng viên trường CĐSP và ĐHSP là thầy của những người thầy, có nhiệm vụ giảng dạy, NCKH, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những nhà giáo tương lai góp phần "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho đất nước. Nguồn nhân lực đó sẽ tích cực tham gia vào quá tŕnh CNH, HĐH đất nước. Chính v́ vậy mà việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở trường CĐSP và ĐHSP là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay.
    Trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang có vai tṛ quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH ở địa phương. Nhà trường tiếp tục phát triển theo hướng đa dạng hoỏ cỏc h́nh thức đào tạo, tăng cường liên kết đào tạo trên cơ sở vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lư cho 3 bậc học Mầm non, Tiểu học, THCS của tỉnh đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
    Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Tỉnh, trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang đă đạt được những thành tựu nhất định trong việc thực hiện sứ mệnh, nhiệm vụ được giao, khẳng định được chức năng đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ ở địa phương. Trên cơ sở xem xét những vấn đề cơ bản hiện trạng đội ngũ nữ giảng viên của trường hiện nay, chúng tôi mong muốn đưa ra giải pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên một cách có cơ sở và hệ thống góp phần nâng cao năng lực, chất lượng hiệu quả đào tạo của trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang. V́ những lư do trờn, tụi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang”.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở nghiên cứu lư luận, khảo sát thực trạng đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên đảm bảo chất lượng, hợp lư về cơ cấu để phục vụ công tác đào tạo của trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
    3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
    3.1. Đối tượng nghiên cứu:
    Các biện pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên của trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
    3.2. Khách thể nghiên cứu:
    Công tác phát triển đội ngũ nữ giảng viên của trường CĐSP.
    4. Giả thuyết khoa học
    Hiện nay công tác đào tạo phát triển đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang c̣n một số bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo của nhà trường. Nếu đề xuất và thực thi các biện pháp phát triển một cách phù hợp với đặc điểm của nhà trường th́ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc phát triển đội ngũ nữ giảng viên của nhà trường.
    5. Nhiệm vụ nghiên cứu
    5.1. Xây dựng cơ sở lư luận của vấn đề nghiên cứu.
    5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ nữ giảng viên, công tác quản lư đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
    5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
    6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
    6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
    Các biện pháp quản lư để phát triển đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
    6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
    Đề tài chỉ nghiên cứu đội ngũ nữ giảng viên thuộc trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
    6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát:
    Cán bộ quản lư, giảng viên, sinh viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
    7. Phương pháp nghiên cứu
    7.1. Phương pháp nghiên cứu lư luận
    - Phơn tớch các khái niệm
    - Nhận định, đỏnh giá
    7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    7.2.1.Phương pháp điều tra khảo sát.
    7.2.2.Phương pháp phân tích, tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
    7.2.3.Phương pháp thống kê xử lư số liệu.
    8. Đóng góp mới của đề tài
    Đỏnh giỏ thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giảng viên nói chung và nữ giảng viên nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến hiện trạng phát triển đội ngũ nữ giảng viên cho phù hợp với hoàn cảnh phát triển của nhà trường, đáp ứng được nhu cầu của người học, của địa phương và xă hội trong xu thế phát triển kinh tế - xă hội của tỉnh Bắc Giang, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong tương lai.

    9. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
    Chương I: Cơ sở lư luận về phát triển đội ngũ nữ giảng viên.
    Chương II: Thực trạng đội ngũ giảng viên và vấn đề phát triển đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
    Chương III: Một số biện pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.

    Chương 1
    CƠ SỞ LƯ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NỮ GIẢNG VIÊN

    1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
    1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
    Có nhiều nghiên cứu về vai tṛ, năng lực của phụ nữ trong các lĩnh vực khác nhau. Nghiên cứu của Stroh, Brret, Reilly, Meyers (1992) tại 500 công ty của Mỹ cho thấy khi quá tŕnh công tác và năng lực của phụ nữ và nam giới như nhau th́ thu nhập của nữ giới kém hơn đồng nghiệp nam một cách rơ rệt. Một nghiên cứu khác của Lyness, Thompson (1997) đă đi đến nhận xét có sự khác nhau trong khoản thu nhập thêm, phụ cấp giữa nam và nữ. Mặc dù ở Mỹ số lượng lao động nữ và những người quản lư là phụ nữ tăng lên, song cách ứng xử với phụ nữ rất ít thay đổi.
    Nghiên cứu của Jacobs (1992) cho thấy mặc dù những ứng xử mang tính định kiến với phụ nữ đă được thu hẹp và vấn đề b́nh đẳng giới đă tốt hơn, nhưng sự khác biệt về quyền lực giữa nam và nữ th́ vẫn không mấy thay đổi. Phân tích một số công tŕnh nghiên cứu ta thấy định kiến giới, mà tư tưởng trọng nam khinh nữ đă tồn tại trong quá khứ nhân loại và vẫn c̣n tồn tại trong xă hội hiện đại. Vấn đề đặt ra là: Tại sao lại tồn tại tư tưởng này trong đời sống xă hội?
    Trong nghiên cứu của ḿnh Eegly (1983) đă lư giải về vấn đề này như sau: Thứ nhất, giữa nam và nữ có vị thế khác nhau mang tính truyền thống về nghề nghiệp, nam giới thường đảm nhiệm các công việc và vị trí quan trọng hơn trong xă hội so với nữ giới.
    Thứ hai, sự khác nhau giữa nam và nữ thể hiện qua vai tṛ của họ. So với nam giới, nữ giới có ảnh hưởng đến người khác ít hơn song họ lại dễ bị ảnh hưởng hơn.
    Sandra S.Huang trong “Nghiờn cứu về Việt Nam học để dạy học trong một xă hội tri thức” đă đề cập công tác chuẩn bị và đào tạo giáo viên, đặc biệt là phát triển đội ngũ giáo viên đồng thời công tŕnh có đề cập tới định hướng mới trong dạy và học. “Chớnh phủ Việt Nam đă bổ sung nguồn lực cho ngành giáo dục và phân bổ lại các nguồn lực trong ngành để giúp nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp, đào tạo đội ngũ giáo viên mới và hỗ trợ cỏc vựng khú khăn”.
    Bên cạnh đú cú cỏc dự án phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông: Dự án đào tạo giáo viên Tiểu học năm 1994; Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở năm 1997; Dự án đào tạo giáo viên Tiếng Anh năm 1998; Dự án đào tạo Việt -Bỉ năm 1999; Dự án đào tạo giáo viên THCS, các công tŕnh và dự án đầu tư vào hệ thống giáo dục như số lượng giáo viên và cán bộ quản lư giáo dục đă được đào tạo ở các cấp học, bậc học. Nh́n chung các dự án và chương tŕnh phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông đă có nhiều công tŕnh đề cập đến, nhưng ở bậc đại học c̣n ít có công tŕnh nghiên cứu về lĩnh vực này. [39;32]
    Đến những năm 20 của thế kỷ 20 cánh cửa nhà trường đại học mới đón nhận những giáo viên nữ nhưng vẫn chỉ là sự tuyển chọn một cách hạn chế những phụ nữ có tŕnh độ cao vào làm việc. Số lượng nữ giáo viên đại học nói riêng và nữ nhân viên làm công ăn lương chỉ thực sự chuyển biến vào cuối thập kỷ 60 đầu thập kỷ 70 do làn sóng thứ hai của Phong trào phụ nữ (làn sóng thứ nhất diễn ra vào cuối thế kỷ 19). Tỷ lệ tham gia của đội ngũ nữ vào các hoạt động đă được cải thiện một cách rơ rệt.
    1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
    Ở nước ta định kiến xă hội đối với phụ nữ cũng vẫn c̣n tồn tại và nó có ảnh hưởng không nhỏ đến sự tiến bộ của họ.
    Nếu trong xă hội phong kiến xưa người phụ nữ không được ngồi vào mảnh chiếu giữa đ́nh để bàn chuyện làng, không được tham gia vào các khoa thi cử để ra làm quan th́ nay định kiến với nữ giới đă giảm nhiều nhờ vào các chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về vấn đề b́nh đẳng giới, về vấn đề tiến bộ của phụ nữ. Công ước Liên hợp quốc về xoá bỏ mọi h́nh thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) được Liên hợp quốc phê chuẩn ngày 18 tháng 12 năm 1979, được chính phủ Việt Nam kư tham gia ngày 29 tháng 7 năm 1980 và được Quốc hội phê chuẩn ngày 19 tháng 3 năm 1982. Tuy vậy, Việt nam là một quốc gia đă trải qua sự thống trị khá dài của chế độ phong kiến lạc hậu và bảo thủ với sự ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo, nên định kiến xă hội đối với phụ nữ là rất lớn. Trong xă hội hiện nay định kiến này vẫn c̣n ảnh hưởng đáng kể, có thể kể đến một số biểu hiện như:
    - Trong đời sống gia đ́nh và xă hội, thời gian làm việc của phụ nữ ở nước ta nhiều hơn nam giới. Kết quả nghiên cứu của Đàm Hạnh - Thời báo kinh tế Việt nam số 20 ngày 10/3/1999 đă cho thấy những số liệu đáng chú ư sau:
    Bảng 1.1. So sánh thời gian làm việc và nghỉ ngơi giữa nam giới và nữ giới
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]
    TT[/TD]
    [TD]Sử dụng thời gian
    (giờ)[/TD]
    [TD="colspan: 2"]Ở nông thôn[/TD]
    [TD="colspan: 2"]Ở thành thị[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Phụ nữ[/TD]
    [TD]Nam giới[/TD]
    [TD]Phụ nữ[/TD]
    [TD]Nam giới[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1[/TD]
    [TD]Thời gian ngủ[/TD]
    [TD]8h[/TD]
    [TD]10h[/TD]
    [TD]6h15[SUP]’[/SUP][/TD]
    [TD]7h19[SUP]’[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2[/TD]
    [TD]Thời gian làm việc có thu nhập[/TD]
    [TD]8h45[SUP]’[/SUP][/TD]
    [TD]8h30[SUP]’[/SUP][/TD]
    [TD]8h50[SUP]’[/SUP][/TD]
    [TD]8h36[SUP]’[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3[/TD]
    [TD]Thời gian ăn uống nghỉ ngơi[/TD]
    [TD]1h15[SUP]’[/SUP][/TD]
    [TD]5h[/TD]
    [TD]9h31[SUP]’[/SUP][/TD]
    [TD]6h47[SUP]’[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4[/TD]
    [TD]Thời gian làm công việc gia đ́nh[/TD]
    [TD]6h[/TD]
    [TD]30[SUP]’[/SUP][/TD]
    [TD]5h25[SUP]’[/SUP][/TD]
    [TD]1h18[SUP]’[/SUP][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Nh́n vào số liệu của bảng ta thấy rơ ràng thời gian nghỉ ngơi của phụ nữ ít hơn nam giới và thời gian làm việc của phụ nữ cao hơn nam giới, nhất là làm các công việc gia đ́nh (phụ nữ phải làm việc gấp 5 lần so với nam giới ở khu vực thành thị và gấp 12 lần so với nam giới ở khu vực nông thôn).
    - Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, vai tṛ của các cán bộ nghiên cứu là nữ thể hiện qua việc thực hiện các đề tài nghiên cứu vẫn c̣n hạn chế. Nghiên cứu của Trần Thị Vân Anh năm 1999 đối với 598 nữ cán bộ khoa học xă hội và 64 nam cán bộ về năng lực của cán bộ nữ, sự tin tưởng của cán bộ lănh đạo đối với nữ đă thu được kết quả như sau: Trong ṿng khoảng 10 năm , từ 1992 – 1999 toàn Viện khoa học xă hội Việt Nam thực hiện 125 đề tài cấp Bộ, số nữ giới làm chủ nhiệm đề tài chiếm 10%, làm chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước chiếm 4,4%, chủ nhiệm dự án điều tra cơ bản chiếm 4,7%. Một trong những lư do cơ bản để lư giải cho thực trạng này là tỉ lệ cán bộ nữ có học hàm, học vị c̣n thấp. Số cán bộ nữ có học hàm giáo sư Viện Khoa học xă hội Việt Nam khi đó là Trung tâm KHXH&NV Quốc gia) năm 1999 là 4% (c̣n lại 96% là nam), có học hàm phó giáo sư là 13%, có học vị Tiến sĩ là 31%. Việc giao làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu phụ thuộc khá nhiều vào học hàm, học vị của cán bộ nghiên cứu khoa học.
    Ngày nay vị thế xă hội của phụ nữ đă có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, nhưng họ vẫn phải đảm đương những công việc có tính chất thiên chức của ḿnh như sinh đẻ và chăm sóc con cái, gia đ́nh. Với sự tiến bộ của khoa học, phương pháp kiểm soát sinh đẻ, quan hệ t́nh dục trong gia đ́nh đă có nhiều ưu việt, số lượng con sinh ra đă giảm nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực xă hội. Tuy vậy, tất cả những điều kiện trên chưa làm thay đổi nhiều những khó khăn từ phía gia đ́nh đối với người phụ nữ tham gia công tác xă hội. Đó là những đ̣i hỏi từ phía nam giới như: Đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho gia đ́nh, chăm lo gia đ́nh, nuôi dưỡng và giáo dục con cái, vấn đề t́nh dục
    Việc quan tâm đến vị thế của phụ nữ và t́m ra biện pháp phát huy sự tham gia đóng góp có hiệu quả của họ vào mọi mặt của đời sống xă hội đang là xu hướng quan tâm của toàn cầu. Trong nội dung cơ bản Tuyên bố Thế giới của UNESCO về giáo dục đại học đă nhấn mạnh: “Phải áp dụng mọi biện pháp mạnh mẽ đảm bảo cho phụ nữ tham gia giáo dục đại học, đặc biệt ở cấp ra quyết định và trong mọi lĩnh vực mà họ cũn ớt hiện diện, phải theo đuổi mọi nỗ lực để loại bỏ tất cả sự dập khuôn cứng nhắc liên quan đến giới trong giáo dục đại học” [39; 38]
    Những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường đại học, cao đẳng trong cả nước dẫn đến t́nh trạng mất cân đối về nhiều mặt, trong đó có sự mất cân đối trong đội ngũ giảng viên. V́ thế các học viên cao học chuyên ngành QLGD đă lựa chọn mảng đề tài này để nghiên cứu, có thể kể ra một số đề tài qua cỏc khoỏ như:
    - Các giải pháp tổ chức nhằm ổn định đội ngũ cán bộ giảng dạy ở trường đại học Sư phạm (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Thị Thanh, Đại học Sư phạm Hà Nội, 1999).
    - Những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ giáo viên trường chuẩn quốc gia trung học phổ thông Xuân Đỉnh, Hà Nội (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Viết Cẩn, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2004).
    - Một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Hải Pḥng đến năm 2010 (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Sơn Thành, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2004).
    - Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Thống kê (Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đ́nh Dũng, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005).
    - Các biện pháp quản lư đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Quảng B́nh (Luận văn thạc sĩ của Dương Đức Sáu, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005).
    Đối với tỉnh Bắc Giang đây là công tŕnh nghiên cứu đầu tiên đề cập tới việc phát triển đội ngũ nữ giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Ngô Gia Tự Bắc Giang. Đề tài đề cập đến một số khía cạnh về thực trạng đội ngũ nữ giảng viên của trường, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ nữ giảng viên của một trường đang trong quá tŕnh chuyển sang đào tạo đa ngành.
    1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
    1.2.1. Khái niệm quản lư
    Cùng với sự phát triển của xă hội loài người, nhu cầu quản lư xă hội cũng được h́nh thành, tŕnh độ tổ chức, điều hành quản lư hội cũng ngày được nâng cao. Cỏc Mỏc viết: “Tất cả mọi lao động xă hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, th́ ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mỡnh, cũn một dàn nhạc th́ cần phải có nhạc trưởng. [13; 180]
    Để kết hợp các yếu tố con người, công cụ, phương tiện, tài chớnh nhằm đạt mục tiêu đă định trước, cần phải có sự tổ chức, điều hành chung, đú chớnh là quản lư. Có nhiều định nghĩa khái niệm quản lư theo các quan điểm khác nhau.
    - Theo quan điểm kinh tế, F. Taylor (1856 - 1915) cho rằng “ Quản lư là nghệ thuật biết rơ ràng, chính xác cái ǵ cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [17; 25]
    - Theo quan điểm xă hội: “Quản lư là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lư, tổ chức quản lư) lên khách thể (đối tượng quản lư) về các mặt chính trị, văn hoá, xă hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. [22; 7].
    - Theo quan điểm hệ thống: Thế giới đang tồn tại, mọi sự vật hiện tượng là một chỉnh thể, thống nhất. Quản lư với tư cách là những tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đă đề ra. Như vậy “Quản lư là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lư lên đối tượng quản lư nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến đổi của môi trường”. [30;43]
    - Theo Henry Fayol (1841 - 1925), trong cuốn”Quản lư chung và quản lư công nghiệp” th́: Quản lư là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
    Từ những phân tích, những cách hiểu và định nghĩa khác nhau, có thể kết luận: Quản lư là sự tác động có tổ chức, có ư thức để điều khiển, hướng dẫn các quá tŕnh xă hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng với ư chí của nhà quản lư phù hợp với yêu cầu khách quan.
    Quản lư gồm có hai thành phần: Chủ thể và khách thể quản lư.
    - Chủ thể quản lư chỉ có thể là người hoặc tổ chức do con người lập nên.
    - Khách thể quản lư có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật thể cụ thể như: môi trường, thiên nhiên, kho tàng vừa có thể là sự việc như luật lệ, quy chế, quy phạm kỹ thuật. Cũng có khi khách thể là người, tổ chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản lư cấp dưới thấp hơn.
    - Cơ chế quản lư là phương thức nhờ nó hoạt động quản lư được thực hiện và quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lư và khách thể quản lư được vận hành và điều chỉnh.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Chủ thể quản
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="align: left"][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Mục tiêu quản lư [​IMG][​IMG] [​IMG]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]





    [​IMG][​IMG]

    [​IMG][​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD]Đối tượng quản [​IMG][​IMG] [​IMG]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lư

    1.2.2. Khái niệm quản lư giáo dục.
    Giáo dục và quản lư giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện tượng xă hội và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xă hội loài người th́ cũng có thể nói như vậy về quản lư giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xă hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để cho thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển các kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo, làm cho xă hội và bản thân con người luôn phát triển không ngừng. Cũng như quản lư xă hội nói chung, quản lư giáo dục là hoạt động có ư thức của con người nhằm đạt được những mục đích của ḿnh. Chỉ có con người mới có khả năng khách thể hoá mục đích, nghĩa là biến cái h́nh mẫu ư tưởng của đối tượng trong tương lai mà ta gọi là mục đích thành trạng thái hiện thực. Mục đích giáo dục nằm trong mục đích của quản lư giáo dục.
    Khái niệm quản lư giáo dục có nhiều cấp độ:
    - Đối với cấp vĩ mô, như cấp Bộ GD&ĐT và các cấp trung gian dưới Bộ, th́ “quản lư giáo dục được hiểu là những tác động tự giác, có ư thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể qủn lư đến tất cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xă hội đặt ra cho ngành giáo dục”.[17;36]
    Xét theo quan điểm lư thuyết hệ thống th́ quản lư giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lư lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
    - Đối với cấp vi mô, đó là các cơ sở giáo dục, th́ “quản lư giáo dục được hiểu là những tác động tự giác, có ư thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lư đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.[17; 37]
     
Đang tải...