Luận Văn Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 27/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang


    MỤC LỤC
    LỜI CẢM ƠNi
    MỤC LỤCii
    DANH MỤC BẢNGv
    DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒvii
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
    LỜI MỞ ĐẦU1
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
    CẠNH TRANH4
    1.1 Lý thuyết về cạnh tranh4
    1.1.1 Khái niệm cạnh tranh4
    1.1.2 Các loại hình cạnh tranh5
    1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp7
    1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và những đặc điểm
    cạnh tranh trong lĩnh vực thủy sản7
    1.2.2 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành
    thủy sản 9
    1.2.2.1 Nhóm các yếu tố đầu vào9
    1.2.2.2 Nhóm các yếu tố đầu ra12
    1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
    ngành thủy sản15
    1.2.3.1 Môi trường vĩ mô15
    1.2.3.2 Môi trường vi mô18
    1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh21
    1.2.5 Các chiến lược cạnh tranh chủ yếu21
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    1.2.5.1 Chiến lược khác biệt hóa22
    1.2.5.2 Chiến lược dẫn đầu về chi phí22
    1.2.5.3 Chiến lược tập trung vào trọng điểm23
    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
    CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG25
    2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang25
    2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển25
    2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty28
    2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí29
    2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty36
    2.1.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian qua.38
    2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua39
    2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thủy
    sản 584 Nha Trang trong thời gian qua.42
    2.2.1 Môi trường vĩ mô 42
    2.2.2 Môi trường vi mô46
    2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang49
    2.3.1 Nhận diện các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường49
    2.3.1.1 Sơ luợc về thị trường nước mắm Việt Nam49
    2.3.1.2 Các đối thủ cạnh tranh của công ty49
    2.3.2 Đánh giá các yếu tố đầu vào50
    2.3.2.1 Đánh giá về tiềm lực tài chính50
    2.3.2.2 Đánh giá về máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất60
    2.3.2.3 Nguồn nhân lực63
    2.3.2.4 Nguồn nguyên vật liệu65
    2.3.3 Đánh giá các yếu tố đầu ra67
    2.3.3.1 Sản phẩm67
    2.3.3.2 Giá bán78
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    2.3.3.3 Kênh phân phối80
    2.3.3.4 Thị phần84
    2.3.3.5 Hoạt động Marketing85
    2.3.4 Bảng đánh giá các yếu tố quyết định đến sự thành công của công ty.88
    2.4 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ đối với việc kinh doanh của công ty89
    2.4.1 Đánh giá các yếu tố môi trường bên trong89
    2.4.2 Đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài91
    2.4.3 Ma trận SWOT94
    2.4.4 Những mặt đạt được và chưa đạt được trong cạnh tranh của công ty Cổ
    phần Thủy sản 584 Nha Trang.96
    CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TẠI
    CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG97
    3.1 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
    phần Thủy sản 584 Nha Trang.97
    3.1.1 Biện pháp 1: Mở rộng nguồn vốn của công ty.97
    3.1.2 Biện pháp 2: Tăng cường quảng bá thương hiệu, đẩy mạnh hoạt các động
    xúc tiến bán hàng.98
    3.1.3 Biện pháp 3: Xây dựng chiến lược giá cao cho sản phẩm có chất lượng
    cao. 100
    3.1.4 Biện pháp 4: Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và tạo đặc tính khác biệt
    cho sản phẩm.101
    3.1.5 Biện pháp 5: Đa dạng hóa sản phẩm và không ngừng đưa ra những sản
    phẩm. 102
    3.1.6 Biện pháp 6: Duy trì, mở rộng thị trường trong nước và tìm cách xuất
    khẩu ra nước ngoài.104
    3.2 Kiến nghị105
    3.2.1 Đối với công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang105
    3.2.3 Đối với Nhà Nước106
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    KẾT LUẬN107
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 1.1. Một số yêu cầu phổ biến với các chiến lược chung. 24
    Bảng 2.1. Bảng sản lượng tiêu thụ nước mắm của công ty từ năm 2009 - 201138
    Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2009 - 201140
    Bảng 2.3. Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2009 - 201152
    Bảng 2.4. Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty từ năm 2009 - 201157
    Bảng 2.5. Bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty từ 2009 -2011 59
    Bảng 2.6. Bảng tổng hợp trình độ lao đông của công ty giai đoạn 2009 - 201163
    Bảng 2.7. Bảng cơ cấu lao động của công ty năm 201164
    Bảng 2.8. Bảng sản lượng cá mua về sản xuất của công ty từ 2009 - 201166
    Bảng 2.9. Bảng sản lượng nước mắm nhập về gia công từ 2009 - 201167
    Bảng 2.10. Danh mục sản phẩm dự kiến của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha
    Trang 68
    Bảng 2.11. Danh mục sản phẩm của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang69
    Bảng 2.12. Danh mục sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân Châu Sơn69
    Bảng 2.13. Danh mục sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân Chín Tuy70
    Bảng 2.14. Bảng các chỉ tiêu cảm quan thành phẩm của công ty72
    Bảng 2.15. Bảng khẩu vị đặc trưng của từng vùng73
    Bảng 2.16. Bảng các chỉ tiêu hóa học (theo tiêu chuẩn Việt NamTCVN 5170. 2003)
    73
    Bảng 2.17. Bảng sản lượng sản xuất nước mắm của công ty từ 2009 - 201176
    Bảng 2.18. Bảng so sánh giá bán lẻ của các loại nước mắm79
    Bảng 2.19. Bảng giá sản phẩm Chinsu cá hồi của Massan79
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    Bảng 2.20. Bảng thống kê các đại lý của các công ty82
    Bảng 2.21. Bảng sản lượng sản xuất nước mắm của công ty so với nhu cầu thị
    trường85
    Bảng 2.22. Bảng chi phí cho hoạt động xúc tiến của công ty qua 3 năm 2009 - 2011
    87
    Bảng 2.23. Bảng đánh giá các yếu tố quyết định đến sự thành công của công ty.88
    Bảng 2.24. Bảng đánh giá các yếu tố môi trường bên trong của công ty (IFE)90
    Bảng 2.25. Bảng đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài của công ty (EFE)93
    Bảng 2.26. Ma trận SWOT95
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
    * Hình
    Hình 1.1. Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Micheal Porter18
    Hình 1.2. Các chiến lược cạnh tranh chung21
    * Sơ đồ
    Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lí của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang30
    Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang36
    Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình sản xuất nước mắm61
    Sơ đồ 2.4. Sơ đồ mạng lưới tiêu thụ của công ty.80
    * Biểu đồ
    Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số đại lý của các công ty83
    Biểu đồ 2.2. Sản lượng sản xuất nước mắm của công ty so với nhu cầu thị trường85
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
    - CBCNV: Cán bộ công nhân viên
    - CP: Chính Phủ
    - DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
    - DT: Doanh thu
    - ĐVT: Đơn vị tính
    - GDP: Gross domestic product, được dịch là tổng sản phẩm quốc nội
    - GNP: Gross National Product, được dịch là tổng sản phẩm quốc dân
    - HACCP: “Hazard Analysis and Critical Control Points”, được dịch là “Điểm kiểm
    soát trọng yếu và phân tích mối nguy”.
    - KCS: Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm
    - LĐ: Lao động
    - PR: Public Relations, được dịch là quan hệ công chúng
    - SĐT: Số điện thoại
    - TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
    - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
    - VCSH: Vốn chủ sở hữu
    - VKD: Vốn kinh doanh
    - WTO: world trade organization, được dịch là tổ chức thương mại thế giới.
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết của đề tài
    Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như ngày
    hôm nay thì sự cạnh tranh được coi là yếu tố khắc nghiệt nhất, tình trạng “cá lớn
    nuốt cá bé” xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không chỉ cạnh
    tranh với nhau trong quốc gia mà còn phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
    Mặt khác, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương Mại Thế
    Giới (WTO) thì đã có rất nhiều tập đoàn kinh tế nước ngoài với tiềm lực về con
    người, tài chính, quản lý luôn tìm cách chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng và rất
    béo bở này. Kể từ ngày 01/01/2009 đến nay khi chúng ta đã mở cửa hoàn toàn,
    chúng ta đã thấy kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng của trực tiếp từ nền kinh tế thế giới
    và sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt ở mọi lĩnh vực. Để đứng vững và phát triển trong
    môi trường như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược
    cạnh tranh hiệu quả. Cạnh tranh mang lại lợi ích không nhỏ cho các công ty như:
    giúp tìm ra những chiến lược phù hợp với thực trạng của công ty, không ngừng cải
    tiến kỹ thuật, chủ động và linh hoạt trong sản xuất Từ đó có thể nâng cao sức
    cạnh tranh, giành lấy ưu thế trên thị trường.
    Ngành thủy sản cũng không nằm ngoài quy luật đó, đối với lĩnh vực sản xuất
    nước mắm hiện nay thì sự cạnh tranh không chỉ có các doanh nghiệp trong nước với
    nhau mà còn có cả các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực tài chính rất lớn. Ở
    Khánh Hòa, nghề làm nước mắm đã có cách đây hàng trăm năm và đã có nhiều
    vùng làm nước mắm có tiếng trong tỉnh như là Bình Ba, Bình Hưng, Cam Linh ở
    Cam Ranh; Cửa Bé, Chụt ở Nha Trang. Tại Nha Trang ngoài một số doanh nghiệp
    mạnh như: Công ty Cổ phần Thủy Sản 584 Nha Trang, doanh nghiệp tư nhân Chín
    Tuy, Châu Sơn, thì nhiều doanh nghiệp cũng đang dần chiếm lĩnh thị trường, nên
    sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Tuy nước mắm Nha Trang đã có
    thương hiệu của mình nhưng do không có sự kiểm soát chặt chẽ, tình trạng hàng
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    thật, hàng giả trôi nổi ngoài thị trường đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu
    nước mắm Nha Trang.
    Nhận thấy được thực tế này và qua quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty Cổ
    phần Thủy sản 584 Nha Trang, em đã xây dựng đề tài: “Một số biện pháp nhằm
    nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang” làm đồ
    án tốt nghiệp của mình. Để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm góp phần nâng cao
    hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
    2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
    Mục tiêu chung: “Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
    công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang”
    Để thực hiện mục tiêu đó, đề tài khi nghiên cứu thực hiện một số mục tiêu cụ
    thể sau:
    - Tổng quan lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
    - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584
    Nha Trang
    - Dựa vào kết quả phân tích thực trạng nhằm kiến nghị một số biện pháp chủ
    yếu nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
    3. Phương pháp nghiên cứu
    Để thực hiện những mục tiêu cụ thể đề ra, đề tài sử dụng những phương pháp
    nghiên cứu sau:
    - Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu để đưa ra những cơ sở lý thuyết
    về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
    - Phương pháp thống kê, phân tích và so sánh thông qua các phương pháp
    này việc đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty sẽ được thể hiện qua các bảng số
    liệu, từ đó đem lại kết quả đánh giá chính xác năng lực cạnh tranh của công ty.
    - Phương pháp điều tra, phỏng vấn các chuyên gia để làm rõ năng lực cạnh
    tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh chính.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    - Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ công nhân viên trong công ty, khách hàng
    của công ty và một số khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
    - Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
    5. Nguồn tư liệu: Trong khóa luận sử dụng các nguồn số liệu sau:
    Nguồn số liệu thứ cấp:
    - Số liệu về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh do phòng tài
    chính- kinh doanh của công ty cung cấp.
    - Số liệu về cơ cấu tổ chức, lao động và các chính sách liên quan đến người
    lao động do phòng nhân sự của công ty cung cấp.
    - Số liệu về hoạt động Marketing do phòng Marketing cung cấp.
    - Một số số liệu khác có liên quan được thu thập từ các website.
    Nguồn số liệu sơ cấp:
    - Số liệu từ việc lấy ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh nước mắm.
    - Số liệu từ điều tra, phỏng vấn cán bộ nhân viên trong công ty.
    6. Đóng góp của đề tài
    - Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về cạnh tranh và
    năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
    - Về mặt thực tiễn:
    Đề tài này sẽ giúp cho Ban lãnh đạo công ty có cái nhìn khái quát hơn về đối
    thủ cạnh tranh trực tiếp và nhận thức được năng lực cạnh tranh của công ty, cũng
    như xác định được điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức mà công ty có thể
    gặp phải trong quá trình kinh doanh. Từ đó có những biện pháp để nâng cao năng
    lực cạnh tranh của công ty.
    7. Bố cục của đề tài
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo thì bài luận gồm có
    3 chương như sau:
    Chương I: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Thủy sản
    584 Nha Trang.
    Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh tại công
    ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang.
    CHƯƠNG I
    TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
    LỰC CẠNH TRANH
    1.1 Lý thuyết về cạnh tranh
    1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
    Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
    nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
    nghiệp, phạm vi ngành hoặc phạm vi quốc gia điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu
    được đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi. Trong khi đó đối với
    một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận, còn đối với
    một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân
    Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua đấu tranh gay gắt giữa các nhà
    tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
    hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. (www.doanhnhan.net).
    Theo từ điển Bách Khoa (tập 1) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được
    định nghĩa là: “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
    nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng
    về phía mình”. (www.doanhnhan.net).
    Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
    học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
    nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường”. Hai tác giả này
    cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo.
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu là: Quan hệ kinh
    tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ
    đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành
    lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích
    cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích.
    Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích
    tiêu dùng và sự tiện lợi.
    1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
    Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại
    Căn cứ vào tính chất cạnh tranh: Cạnh tranh được phân làm ba loại:
    - Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): là hình thức cạnh tranh mà ở
    đó có nhiều người bán và người mua, giá cả, số lượng hàng hóa sẽ do quan hệ cung
    - cầu trên thị trường quyết định. Các sản phẩm bán ra trên thị trường đều phải đồng
    nhất với nhau. Khi hoạt động trong thị trường này các doanh nghiệp phải bán sản
    phẩm của mình theo giá thị trường.
    - Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Đây là hình thức
    cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh, là hình thức cạnh
    tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau, mỗi sản
    phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Ở đó các nhà sản xuất đủ mạnh để
    chi phối thị trường.
    - Cạnh tranh độc quyền (Monopolisic Competition): Trên thị trường chỉ có
    một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản
    phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan
    hệ cung cầu
    Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh: Cạnh tranh được phân làm ba loại:
    - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
    giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    người mua. Trong giai đoạn này một số doanh nghiệp buộc phải rút lui khỏi thị
    trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
    - Cạnh tranh của những người mua với nhau: Thường thì đây là cuộc cạnh
    tranh trong khai thác các yếu tố đầu vào, mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ
    cung - cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay
    gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua sẽ thể hiện các lợi thế của
    mình như là khả năng tài chính, uy tín và các điều kiện khác, người bán sẽ so sánh
    các lợi ích mà những người mua mang lại cho mình. Người mua nào mang lại lợi
    ích cao nhất sẽ được chọn. Cạnh tranh này thường mang lại nhiều lợi ích cho người
    bán.
    - Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Cạnh tranh diễn ra theo qui luật
    mua rẻ bán đắt. Người bán luôn muốn bán sản phẩm của mình với giá cao, còn
    người mua lại muốn mua sản phẩm của mình với giá thấp. Sự cạnh tranh được thể
    hiện trong quá trình thương lượng, mặc cả với mức giá mà cả hai bên đều cho là
    mình có lợi để đi đến quyết định mua bán.
    Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế: Cạnh tranh được phân thành hai loại:
    - Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, kinh
    doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận cao
    nhất. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
    những ngành đầu tư có lợi nhất để chuyển vốn từ ngành đầu tư ít lợi nhuận sang
    ngành có lợi nhuận cao.
    - Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
    trong cùng một ngành, cùng sản xuất cùng kinh doanh một loại hàng hóa hoặc dịch
    vụ. Trong một ngành, các doanh nghiệp cạnh tranh mà quy mô và sức mạnh ngang
    nhau thì sự cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên gay gắt. Kết quả cuộc cạnh tranh
    này làm cho kỹ thuật phát triển
    Căn cứ vào hình thức sử dụng trong cạnh tranh: Cạnh tranh được phân thành hai
    loại:
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    - Cạnh tranh lành mạnh (Healthy Competition): Các chủ thể kinh tế sẽ dùng
    những biện pháp cạnh tranh hợp pháp, được xã hội thừa nhận. Cạnh tranh một cách
    công bằng và lành mạnh.
    - Cạnh tranh không lành mạnh (Unfair Competition): Các chủ thể kinh tế
    dùng các thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối phương bất chấp pháp luật, lương
    tâm, đạo đức nghề nghiệp. Hình thức cạnh tranh này trái với chuẩn mực xã hội và bị
    xã hội lên án.
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
    1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và những đặc điểm
    cạnh tranh trong lĩnh vực thủy sản
    a. Khái niệm
    Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay
    vẫn chưa có một định nghĩa, tiêu thức để đo lường rõ ràng. Năng lực cạnh tranh
    được định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
    cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Chúng có
    mối quan hệ mật thiết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Nhưng trong đề tài này năng
    lực cạnh tranh dùng để nghiên cứu trong phạm vi doanh nghiệp.
    Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới
    (WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh
    tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên
    cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
    Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng của doanh nghiệp
    trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần tạo ra thu nhập và phát triển
    bền vững (Tuấn Sơn, 2006, Sức cạnh tranh, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội).
    Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng sản phẩm đó tiêu
    thụ được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
    trường. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị
    phần của sản phẩm đó, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng,
    giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng
    cáo, điều kiện mua bán (Tuấn Sơn, 2006, Sức cạnh tranh, Nxb Lao động-Xã hội, Hà
    Nội).
    Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được định đoạt bởi năng lực
    cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng
    hóa cao trong khi năng lực cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp thấp. Đây là hai
    cấp độ có phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Philip Kolter (2001), “Marketing căn bản”, Nhà xuất bản Thống kê.
    2. Michael E. Porter (2009), “Chiến lược cạnh tranh ”, Nhà xuất bản trẻ.
    3. Lê Đắc Sơn (2001), Phân tích chiến lược kinh doanh – Lý thuyết và thực hành.
    Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
    4. TS. Nguyễn Hữu Thắng, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
    Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, Nhà xuất bản chính
    trị quốc gia.
    5. Tuấn Sơn (2006), “Sức cạnh tranh”, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội.
    6. Thầy Lê Chí Công, “Quản trị chiến lược”, Đại Học Nha Trang.
    7. Thầy Nguyễn Thành Cường, “Quản trị tài chính”, Đại Học Nha Trang.
    8. Các tài liệu về tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha
    Trang.
    9. Các luận văn của khóa trước.
    10. Thông tin từ các trang web
    www.584nhatrang.com.vn
    www.chintuy.com.vn
    www.mamchauson.com.vn
    www.masanfood.com.vn
    www.agroviet.gov.vn
    www.nutifood.vn
    www.masanfood.com.vn
    www.thuysanvietnam.com.vn
    www.doanhnhan.net/khai-niem-canh-tranh-va-cac-loai-hinh-canh-tranh-p53a7
    678.html. Ngày truy cập 18/3/2012
    www.agroviet.gov.vn/Pages/news_detail.aspx?NewsId=23274. Ngày truy cập
    25/03
    ( Word Converter - Unregistered )
    http://www.word-pdf-converter.com
    i
    www.thuysanvietnam.com.vn/index.php/news/details/index/2469.let. Ngày truy
    cập 17/04
    www.vinacorp.vn/news/nhung-con-so-an-tuong-cua-masan-consumer/ct-51617
    9. Ngày truy cập 01/05/2012
    Và một số trang web khác.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...