Chuyên Đề Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp Dược phẩm TW2

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI NÓI ĐẦU

    Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới thông qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển với phương châm“đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh tế ”.Một trong những thị trường có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế khu vực nói riêng đó là Mỹ. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập, mà còn gia tăng sự và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
    Hiệp định thương mại Việt Nam– Hoa Kỳ ký ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 đã mở ra triển vọng thương mại mới giữa hai nước,phá bỏ phân biệt đối xử về thuế quan tạo cơ hội cho hàng hoá Việt Nam được xuất khẩu nhiều hơn nữa vào thị trường Hoa Kỳ.Tuy nhiên ,để thực hiện được việc này thì hàng hoá của Việt Nam phải vượt qua rất nhiều khó khăn , thách thức nhất là về khả năng cạnh tranh , năng xuất , chất lượng sản phẩm , thị trường tiêu thụ và khả năng vận dụng marketing vào kinh doanh.
    Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này , trong điều kiện mà nền kinh tế Việt Nam còn đang ở mức thấp , tính cạnh tranh kém hiệu quả thì cần phải nghiên cứu kỹ thị trường này ; Đánh giá được chính xác khả năng thực tế của hàng hoá Việt nam thâm nhập thị trường đó để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ .
    Để góp phần tìm hiểu vấn đề này . Do đó tôi chọn đề tài “Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng Việt nam sang thị trường Mỹ ” .
    Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến khả năng xuất khẩu hàng hữu hình sang thị trường Mỹ . nghiên cứu các cơ chế chính sách ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu sang thị trường Mỹ . Tài liệu thống kê lấy hết đến năm 2000 và lấy thêm một số dữ liệu của năm 2001 . Để hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân , em còn nhận được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn Ts. Ngô Xuân Bình và các thầy cô giáo của khoa Thương Mại .







    CHƯƠNG I
    TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ

    I . BỐI CẢNH ĐÀM PHÁN :

    1. Chính sách thương mại của Mỹ với ASEAN và Việt nam trong những năm gần đây :
    Báo cáo chiến lược an ninh quốc gia Mỹ cho thế kỷ 21 đã xác định ,lợi ích chiến lược của Mỹ ở Đông Nam Á là phát triển hợp tác khu vực và song phương cùng các quan hệ kinh tế nhằm ngăn chặn và giải quyết các xung đột, nâng cao mức độ tham gia của Mỹ trong nền kinh tế khu vực từ những mục tiêu cụ thể sau :
    * dùng sức ép kinh tế và chính trị để buộc các bạn hàng phải mở cửa thị trường của mình cho hàng hoá Mỹ , qua đó giảm thâm hụt cán cân thương mại với nước ngoài
    * Tăng cường mối quan hệ kinh tế với các thị trường mới nổi và các khu vực kinh tế có trọng điểm như NAFTA, APEC trong đó có ASEAN , dùng WTO như là một tổ chức để thực hiện chiến lược thương mại Mỹ ;
    * Với thị trường trong nước , chính phủ Mỹ chủ chương tăng cường sự can thiệp của nhà nước vào điều tiết nền kinh tế , tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cho khu vực tư nhân .
    Từ những mục tiêu cơ bản đó , Mỹ đã đề ra 5 giải pháp cơ bản sau :

    1 . Thúc đẩy đàm phán đa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở cửa thị trường hàng hoá Mỹ mà trọng điểm ở đây là các Hiệp định của Mỹ trong NAFTA , APEC và diễn đàn các nước châu Mỹ trừ Cuba .
    2 . Sử dụng đàm phán song phương gây sức ép để mở cửa các “thị trường không tự nguyện ” như Nhật Bản , Trung Quốc , Hàn Quốc .
    3 . Sử dụng các thiết chế bảo hộ mậu dịch đơn phương ( điều khoản bổ xung Super 301 , điều khoản bổ xung Special 301 trong luật thương mại Mỹ cho phép Mỹ đơn phương duy trì hàng rào thuế quan hoặc trả đũa những hoạt động buôn bán bất bình đẳng , luật chống phá giá ( AD) , điều khoản 337 về quyền sở hữu trí tuệ ) khi cần thiết để chống lại những hoạt động buôn bán không trung thực như bán phá giá , trợ cấp xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu qua Mỹ .
    4 . Cần viện trợ với việc mở rộng hoạt động kinh tế và thành lập các quỹ tài trợ cho xuất khẩu chứ không chỉ là các khoản viện trợ đơn thuần dành cho các nước kém phát triển .
    Bên cạnh đó,thông qua các cơ quan hỗ trợ xuất khẩu và đầu tư như:
    Tổ chức phát triển Quốc tế (USAID) và ngân hàng EXIMBANK, Quỹ đầu tư tư nhân hải ngoại (OPIC) để lập các quỹ với lãi suất thấp tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư của Mỹ tại các “ thị trường nóng ” như thị trường hàng hoá , thông tin liên lạc , giao thông , năng lượng thiết bị xây dựng ở các nước Châu Á như Inđônêxia, Philippin, Thái Lan và Pakistan, nơi Nhật Bản và các nước Tây Âu đã và đang sử dụng kết hợp các khoản tín dụng ưu đãi để trợ giúp các nhà xuất khẩu của họ .
    5 . Ủng hộ việc mở rộng quyền điều hành kinh tế đối ngoại cho các bang. Còn chính quyền liên bang chỉ giải quyết những vấn đề mang tính chiến lược gắn với việc bảo vệ lợi ích quốc gia,duy trì và phát triển tiềm năng khoa học kỹ thuật của các tổ hợp công nghiệp Mỹ;bảo vệ lợi ích của các công ty,các ngành và nhóm xã hội khỏi sự cạnh tranh không chính đáng của nước ngoài .
    ASEAN có tiềm năng phát triển thành một thị trường lớn.năng động trong khu vực.Theo dự báo,khu vực này đến năm 2010 sẽ bao gồm 686 triệu dân,tổng sản phẩm lên đến 1,1 ngàn tỷ USD và thu nhập từ các dự án hạ tầng cơ sở bao gồm cả các nước ASEAN lên đến 1000 tỷ USD.Chính vì vậy việc duy trì và tăng cường các quan hệ kinh tế ngày càng có hiệu quả với ASEAN là một định hướng ưu tiên trong chính sách của Mỹ ở trên,trong giai đoạn hiện nay.Mỹ đã mở rộng danh sách“các thị trường mới nổi”sang cả các nước thành viên khối ASEAN.Danh sách này đã thể hiện sự đánh giá lại của Mỹ đối với các thị trường bên ngoài và xem đây là điều kiện hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Mỹ.Do đó,việc Mỹ chủ chương cộng tác chặt chẽ với các nước ASEAN không phải là ngẫu nhiên khi tính đến tiềm năng của khu vực này ngày càng tăng.Năm 1997,ASEAN chiếm 48 tỷ USD trong xuất khẩu hàng hoá của Mỹ,ngang bằng với Trung Quốc và Đài Loan và Hồng Kông gộp lại.
    Trong báo cáo chiếm lược an ninh quốc gia Mỹ cho thế kỷ21 Mỹ xem việc duy trì ASEAN mạnh,đoàn kết,có khả năng bảo đảm ổn định và thịnh vượng trong khu vực là một trong những chính sách cuả Mỹ ở Đông Nam Á . Định hướng này được thể hiện rõ qua những nhận thức và hành động của Mỹ trước cuộc khủng hoảng tài chính ở châu Á vốn bắt đầu chính từ khu vực Đông Nam Á . Mỹ hiểu rằng giải quyết cuộc khủng hoảng tài chính châu Á là việc của dân chúng,Chính phủ và khu vực tư nhân ở các nước bị tác động như Thái Lan , Inđônêxia , Malayxia nhưng Mỹ cũng có trách nhiệm và đã chấp nhập trách nhiệm đó. Bên cạch việc để ngỏ cửa thị trường Mỹ , bác bỏ mọi phản ứng mang tính bảo hộ mậu dịch , chấp nhận thâm hụt thương mại gia tăng. Mỹ đã hỗ trợ cải cách và ổn định cả gói thông qua IMF cho Thái LAN, Inđônêxia và những nước bị tác động mạnh mẽ nhất.
    Chính quyền Mỹ,với sự cộng tác của cộng đồng kinh doanh Mỹ đã trợ giúp về tài chính cho các sinh viên Thái Lan và Inđônêxia ở Mỹ. Mỹ còn viện trợ cả gói cho Inđonêxia.Và Mỹ đã kêu gọi Ngân hàng thế giới (WB) tăng gấp đôi sự ủng hộ đối với việc tìm kiếm việc làm,các nhu cầu cơ bản,giúp trẻ em và giúp người già ở các nước đang bị khủng hoảng.Tuy nhiên , như chính giới Mỹ xác nhận , khi thực hiện các biện pháp để giúp giải quyết khủng hoảng tài chính châu Á nói chung và khu vực ASEAN nói riêng,Mỹ đang tự bảo vệ lợi ích của chính Mỹ. Bởi vì ASIAN đã , đang là đối tác quan trọng của Mỹ .

    II Việt nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới .

    Từ trước năm 1986 là một quốc gia có nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,vận hành theo cơ chế mệnh lệnh , hành chính . Điều này cũng chính là nguyên nhân khiến cho nền kinh tế trì trệ , kém hiệu quả , kém linh hoạt , kém năng động.Tuy nhiên trong những năm gần đây Chính phủ đã thay đổi cơ chế quản lý cùng với xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng , sự ra đời của các liên minh kinh tế,các khu vực mậu dịch tự do( NAFTA , AFTA) . Việt nam cũng đang dần đổi mới để phù hợp với xu thế của thời đại bằng chính sách mở cửa nền kinh tế thu hút sự đầu tư nước ngoài và với chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu , hàng hoá của Việt nam đã có mặt trên nhiều thị trường nước ngoài . Ví dụ như : EU , Nhật Bản , Hàn Quốc , ASEAN , NICS
    Mỹ là một thị trường lớn nhất thế giới với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới trên 1300 tỷ USD và hứa hẹn là thị trường cung cấp các sản phẩm máy móc , công nghệ phục vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở Việt nam . Do đó việc ký kết và thông qua hiệp định thương mại giữa hai nước là điều cần kiện thiết cho cả Việt nam và Mỹ thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế , thương mại song phương .
     
Đang tải...