Thạc Sĩ Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Viglacera GlassKote. 

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 3/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
    1.1. Cơ sở lí luận về phân tích tài chính doanh nghiệp 2
    1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp . 2
    1.1.2. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. 2
    1.1.3. Đối tượng nghiên cứu. 4
    1.1.4. Chức năng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. 4
    1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp 4
    1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. . 5
    1.4. Phương pháp phân tích 5
    1.4.1. Phương pháp so sánh 5
    1.4.2. Phương pháp tỉ lệ : 6
    1.5. Nội dung phân tích. . 6
    1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty. . 6
    1.5.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty qua bảng cân đối kế toán. 6
    1.5.1.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty qua báo cáo kết quả hoạt động
    kinh doanh. 7
    1.5.2. Đánh giá rủi ro tài chính. 8
    1.5.2.1. Đánh giá rủi ro tài chính thông qua việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính.
    . 8
    1.52.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. . 10
    1.5.2.3. Hệ số tài trợ. 11
    1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn. 12
    1.5.4. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng hoạt động. . 13
    1.5.5. Khả năng sinh lời 15
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
    VIGLACERA GLASSKOTE . 17
    2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Viglacera GlassKote. 17
    2.1.1. Khái quát về công ty TNHH Viglacera GlassKote. . 17
    2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. . 17
    2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự công ty: 19
    2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức. 19 2.1. 3.2. Chức năng, nhiệm vụ. . 20
    2.1.4. Năng lực sản xuất kinh doanh. . 22
    2.1.4.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh. 22
    2.1.4.2. Năng lực nhân sự & thiết bị . 23
    2.1.4.3. Các đối tác cung cấp nguyên vật liệu. . 24
    2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012-2014 26
    2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty. . 27
    2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty qua bảng cân đối kế toán. . 27
    2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản. 27
    2.2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn . 33
    2.2.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty qua báo cáo kết quả hoạt động
    kinh doanh. 38
    2.2.2.1. Phân tích tổng doanh thu. . 41
    2.2.2.2. Phân tích chi phí. . 42
    2.2.2.3. Phân tích lợi nhuận. . 44
    2.3. Đánh giá rủi ro tài chính. . 46
    2.3.1. Đánh giá rủi ro tài chính thông qua việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính.
    . 46
    2.3.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. . 49
    2.3.3. Hệ số tự tài trợ. . 51
    2.4. Hiệu quả sử dụng vốn 52
    2.5. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng hoạt động. 54
    2.6. Khả năng sinh lời. 57
    CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
    TY TNHH VIGLACERA GLASSKOTE. . 61
    3.1. Những thuận lợi và thách thức đối với công ty TNHH Viglacera GlassKote trong
    thời gian tới. . 61
    3.1.1. Thuận lợi. . 61
    3.1.2. Thách thức. 62
    3.2. Một số nhận xét tình hình tài chính công ty. . 63
    3.3. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty. . 64
    3.3.1. Giảm lượng hàng tồn kho. . 64
    3.3.1.1. Thực tế: . 64
    3.3.1.2. Mục đích: 64 3.3.1.3. Giải pháp: . 64
    3.3.1.4. Chi phí: . 65
    3.3.1.5. Kết quả đạt được: 65
    3.3.2. Giảm khoản phải thu. 66
    3.3.2.1. Thực tế: . 66
    3.3.2.2. Nguyên nhân: 66
    3.3.2.3. Giải pháp: . 66
    3.3.2.4. Chi phí: . 67
    3.3.2.5. Kết quả: . 69
    3.3.3. Giảm các khoản phải trả. . 69
    3.3.3.1. Thực tế: . 69
    3.3.3.2. Nguyên nhân: 69
    3.3.3.3. Giải pháp: . 70
    KẾT LUẬN 71
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 72
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT

    TSNH Tài sản ngắn hạn
    TSDH Tài sản dài hạn
    TSCĐ Tài sản cố định
    LN Lợi nhuận
    LNTT Lợi nhuận trước thuế
    TNDN Thu nhập doanh nghiệp
    DT Doanh thu
    BH Bán hàng
    QLDN Quản lý doanh nghiệp
    TC Tài chính
    HĐKD Hoạt động kinh doanh
    LNST Lợi nhuận sau thuế
    VLC Vốn lưu chuyển

    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. . 26
    Bảng 2 : Khái quát về tài sản . 28
    Bảng 3: Khái quát về nguồn vốn (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) . 33
    Bảng 4: Phân tích biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 39
    Bảng 5:Tổng doanh thu . 41
    Bảng 6: Tổng chi phí. 43
    Bảng 7: Phân tích lợi nhuận 45
    Bảng 8: Mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển. 47
    Bảng 9: các chỉ tiều về khả năng thanh toán. 49
    Bảng 10: Hệ số tự tài trợ 51
    Bảng 11: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. 52
    Bảng 12: Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động. 54
    Bảng 13: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời. 57
    Bảng 14: Dự tính kết quả giải phóng hàng tồn kho . 65
    Bảng 15: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho. . 65
    Bảng 16: Bảng dự kiến chi phí chiêt khấu. . 68
    Bảng 17: Bảng dự kiến kết quả đạt được. . 69
    Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 1
    LỜI MỞ ĐẦU
    Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích
    các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các
    số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích
    đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
    Phân tích tài chính có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.Việc thường
    xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cho các nhà doanh nghiệp thấy
    rõ thực trạng của doanh nghiệp mình và sẽ có các biện pháp kịp thời và hữu hiệu
    nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lí và vững mạnh. Do đó, việc phân tích tài
    chính doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
    kinh doanh trong những kỳ sắp tới.
    Công ty TNHH Viglacers GlassKote hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
    doanh vật liệu xây dựng, cụ thể là sản xuất, gia công các loại kính sơn màu nội thất
    mang thương hiệu GlassKote.Tình hình doanh thu của công ty 3 năm gần đây
    tương đối khả quan tuy nhiên hệ số nợ của công ty còn cao, lượng hàng tồn kho
    lớn, phải thu khách hàng cao,vòng quay khoản phải thu giảm, khả năng thanh toán
    nhanh thấp.
    Chính vì tầm quan trọng của tài chính đối với hoạt động và sự phát triển của
    doanh nghiệp em chọn đề tài “Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại
    công ty TNHH Viglacera GlassKote ” cho khóa luận của mình.
    Kết cấu đề tài gồm 3 phần
    Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
    Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính công ty TNHH Viglacera GlassKote
    Chương 3:Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH
    Viglacera GlassKote.
    Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 2
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
    1.1. Cơ sở lí luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
    1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
    Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để
    đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp các nhà quản lý đưa ra được
    quyết định chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp các đối tương
    quan tâm đưa ra những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua
    đó đi đến những quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
    Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của một
    doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và mục tiêu khác nhau. Do
    nhu cầu về các thông tin tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng , đòi hỏi việc phân
    tích tài chính phân tích tài chính phải được thực hiện bằng nhiều phương pháp
    khác nhau để từ đó đáp ứng được các nhu cầu của mỗi đối tượng quan tâm. (Ngô
    Thế Chi, tr 5, 2008) [1].
    1.1.2. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
    Mục đích lớn nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp những người
    ra quyết định lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác
    thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài
    chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía (chủ doanh nghiệp và
    bên ngoài).
    Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: là người trực
    tiếp quản lí doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và
    khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều
    mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi
    phí, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường . Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể
    thực hiện được mục tiêu này nếu đáp ứng được hai yêu cầu cơ bản: Kinh doanh có
    lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, cuối cùng sẽ bị cạn kiệt
    các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 3
    năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Như
    vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp
    nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng
    thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định
    đúng.
    Đối với các chủ ngân hàng và những người cho vay: mối quan tâm của họ
    chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Thu nhập của họ là lãi suất
    tiền vay. Vì vậy, đối với những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay rất quan
    tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Đối với các khoản cho vay
    dài hạn, người cho vay lại quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó
    là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
    Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm
    đến số lượng vốn của chủ sở hữu. Bởi vì, số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm
    cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. (Ngô Thế Chi , tr 9, 2008) [1].
    Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ, họ phải quyết
    định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm
    hay không. Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay, nhóm người này
    cũng cần phải biết được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách
    hàng.
    Đối với các nhà đầu tư: (cổ đông, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp khác ) mốí
    quan tâm của họ là hướng đến những tính toán về giá trị doanh nghiệp. Thu nhập
    của họ là tiền lời được chia và thặng dư giá trị vốn. Vì vậy, họ cần những thông tin
    và điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng
    trưởng của doanh nghiệp.
    Phân tích tài chính với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và dự đoán
    giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu cá báo cáo tài chính, khả năng sinh lời,
    phân tích rủi ro trong kinh doanh ( Ngô Thế Chi, tr 8, 2008) [1]. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 4
    1.1.3. Đối tượng nghiên cứu.
    Quá trình và kết quả tổ chức vận động, chuyển hóa các nguồn lực tài chính
    của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh tế cụ thể nhưng
    cũng có thể được thể hiện thông qua miêu tả cuộc sống kinh tế tài chính đã và đang
    diễn ra.Sự miêu tả cùng với nghiên cứu cấc chỉ tiêu kinh tế cụ thể, các nguyên
    nhân và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn
    liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
    kinh doanh chính là đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính doanh
    nghiệp.(Ngô Thế Chi, tr 18, 2008) [1].
    1.1.4. Chức năng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
    Thực hiện chức năng đánh giá, làm sáng tỏ các vấn đề: quá trình phân phối, tạo
    lập, sử dụng vốn và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra
    sao đến kết quả hoạt động
    Thực hiện chức năng dự đoán, giúp xem xét tiềm lực tài chính, diễn biến luồng
    chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của doanh
    nghiệp, dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp trong trương lai để đưa ra
    những quyết định phù hợp đáp ứng mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan
    tâm. (Ngô Thế Chi, tr 14, 2008) [1].
    Thực hiện chức năng điều chỉnh, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các
    đối tượng quan tâm nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát
    triển của các quan hệ tài chính nhằm mục đích kết hợp, điều chỉnh hài hòa các mối
    quan hệ tài chính. (Ngô Thế Chi, tr 15, 2008) [1].
    1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
    Bước 1: - Lập kế hoạch phân tích,
    - xây dựng đề cương phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ
    nội dung, phạm vi phân tích, những thông tin cần thu thập tìm hiểu
    Bước 2: -Tiến hành phân tích:
    - Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu.
    -Tính toán các chỉ tiêu phân tích. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 5
    -Xác định các nhân tố tác động đến tình hình kinh doanh của doanh
    nghiệp.
    -Tổng hợp kết quả rút ra nhận xét .
    Bước 3
    - Viết báo cáo phân tích. (Ngô Thế Chi, tr 39, 2008) [1].
    1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
    Việc phân tích tình hình tài chính đòi hỏi sử dụng nhiều tài liệu và thông tin
    khác nhau nhưng trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không
    những cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn
    cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được.
    Hệ thống báo cáo tài chính gồm :
    Bảng cân đối kế toán
    Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
    Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
    1.4. Phương pháp phân tích
    1.4.1. Phương pháp so sánh
    Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để dánh giá xác định xu
    hướng và biến động của chỉ tiêu phân tích . Để áp dụng phương pháp này cần phải
    đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (thống nhất về nội dung
    phương pháp và thời gian đơn vị tính toán của chỉ tiêu so sánh) và tuỳ theo mục
    đích phân tích để xác định gốc so sánh .
    So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu kỳ
    phân tích với giá trị của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động của
    hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
    So sánh bằng số tương đối: là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ
    gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong
    tổng thể được xác định để đánh giá được tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức phổ
    biến của hiện tượng kinh tế. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 6
    So sánh bằng số bình quân : cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
    quân chung của tổng thể ngành.
    Khi dùng phương pháp so sánh để phân tích các báo cáo tài chính có thể sử
    dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang
    Phân tích theo chiều ngang: là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối
    trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy
    được sự biến động của từng chỉ tiêu.
    Phân tích theo chiều dọc: là xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong
    tổng thể qui mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu
    trong tổng thể.
    1.4.2. Phương pháp tỉ lệ :
    Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lượng tài chính
    trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định
    các ngưỡng (định mức) để nhận xét đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh
    các tỷ lệ của các doanh nghiệp đối với các tỷ lệ tham chiếu . Như vậy để đưa ra
    nhận xét đánh giá chính xác , người phân tích không chỉ sử dụng một phương pháp
    mà phải biết kết hợp hài hoà cả hai phương pháp nói trên, nó cho phép người phân
    tích biết rõ thực chất hoạt động tài chính cũng như phương pháp biến động của
    từng chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau
    Phân tích qua hệ số: là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng
    phân số. Tùy theo cách thiết lập quan hệ mà gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số hay tỷ suất.
    1.5. Nội dung phân tích.
    1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty.
    1.5.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty qua bảng cân đối kế
    toán.
    Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
    bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
    thời điểm nhất định. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 7
    Để nắm được đầy đủ về thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản
    của doanh nghiệp cần phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động
    của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán . Việc phân tích bảng cân đối kế
    toán thường được tiến hành bằng 2 cách : phân tích dọc và phân tích ngang.
    Khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét xác định và nghiên cứu các
    vấn đề cơ bản sau :
    - Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua
    so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ kể cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Qua đó
    thấy được sự biến động về qui mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh
    nghiệp.
    -Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn để khái quát đánh giá khả
    năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập tự chủ
    trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong
    việc khai thác nguồn vốn. Để làm được điều này, trước hết phải xác định được tỷ
    trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Sau đó, so sánh tỷ trọng từng
    loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn,chênh
    lệch cả về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng.
    1.5.1.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty qua báo cáo kết quả
    hoạt động kinh doanh.
    Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
    ảnh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu
    trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả
    doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
    Để xem xét các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
    nghiệp cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo
    kết quả kinh doanh, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trê báo cáo kết quả
    hoạt động kinh doanh giữa năm nay với năm trước dựa vào việc so sánh cả về số
    tương đối và số tuyệt đối trên từng chỉ tiêu. Đặc biệt chú ý đến sự biến động của Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 8
    doanh thu thuần, tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuân trước thuế và
    sau thuế.
    1.5.2. Đánh giá rủi ro tài chính.
    1.5.2.1. Đánh giá rủi ro tài chính thông qua việc thực hiện nguyên tắc cân bằng
    tài chính.
    Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tài sản bao
    gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
    Nguồn vốn dài hạn là nguồn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động
    kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung hạn, dài hạn.
    Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần còn lại
    của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản ngắn
    hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa tài sản ngắn
    hạn với nguồn ngắn hạn được gọi là vốn lưu chuyển. Mức độ an toàn của tài sản
    ngắn hạn phụ thuộc vào độ lớn của vốn lưu chuyển.
    Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
    = Tài sản ngắn hạn - nguồn vốn ngắn hạn
    Kết quả tính toán được phân tích ra các trường hợp:
    - Vốn lưu chuyển lớn hơn 0, nghĩa là nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài
    hạn. Nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản dài hạn được đầu tư
    vào tài sản ngắn hạn . Đồng thời, tài sản ngắn hạn lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn do
    vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp có nguồn tài trợ
    đem lại sự ổn định và an toàn.
    - Vốn lưu chuyển bằng 0 : có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho tài
    sản dài hạn và tài sản ngắn hạn đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình
    hình tài chính như vậy là lành mạnh. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
    SV: Lê Thị Quỳnh – QT1502T 9
    - Vốn lưu chuyển nhỏ hơn 0: có nghĩa là doanh nghiệp không có vốn lưu
    chuyển. Nguồn vốn dài hạn không đủ để trả nợ cho tài sản dài hạn , doanh nghiệp
    phải đầu tư một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn
    không đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của
    doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản dài hạn để
    thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
    Vốn lưu chuyển là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính
    doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điểm cốt yếu :
    + Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
    + Tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
    nguồn vốn dài hạn không ?
    Ngoài vốn lưu chuyển, trong phân tích tài chính người ta còn nghiên cứu
    chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu chuyển.
    Nhu cầu vốn lưu chuyển là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ
    cho một phần tài sản ngắn hạn, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
    Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn
    hạn - Các khoản phải trả ngắn hạn
    Tiến hành so sánh giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển để xem
    xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển.
    - Nếu vốn lưu chuyển > nhu cầu vốn lưu chuyển chứng tỏ doanh nghiệp thừa
    vốn lưu chuyển để đáp ứng nhu cầu vốn lưu chuyển, thể hiện khả băng thanh toán
    tức thời của doanh nghiệp là tốt trong khi vẫn đảm bảo các nghĩa vụ thanh toán các
    khoản tín dụng ngắn hạn gồm vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả, tuy nhiên
    hiệu quả sử dụng vốn không cao.
     
Đang tải...