Tiểu Luận Môi trường văn hoá Brazil Mỹ và Sự ảnh hưởng văn hoá đến hoạt động Marketing 9đ

Thảo luận trong 'Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tiểu luận nhóm Marketing toàn cầu Môi trường văn hoá Brazil – Mỹ và
    Sự ảnh hưởng văn hoá đến hoạt động Marketing
    Định dạng file word kèm slide thuyết trình


    I. Môi trường văn hoá đặc trưng tại Brazil:
    1. Ngôn ngữ:
    Brazil là nước duy nhất ở châu Mỹ La Tinh dùng tiếng Bồ Đào Nha. Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức của Brazil, được sử dụng gần như 100% trên lãnh thổ Brazil và trong tất cả các văn bản hành chính. Ngoài ra có một số loại ngôn ngữ khác được sử dụng như tiếng Đức, tiếng Ý, tiếng Nhật, và ngôn ngữ bản xứ (của các cộng đồng thổ dân chủ yếu ở phía Bắc) nhưng tỉ lệ rất thấp. Ở Brazil tuyệt đối không nên dùng tiếng Tây Ban Nha khi giao tiếp. Tiếng Tây Ban Nha dùng ở Brazil khác rất nhiều so với tiếng Tây Ban Nha gốc.
    Mặc dù nhiều người Brazil có thể nói được tiếng Anh, nhưng họ vẫn muốn bàn luận công việc bằng tiếng Bồ Đào Nha. Những nhà kinh doanh nước ngoài không nói được tiếng Bồ Đào Nha nên thuê một phiên dịch. Tài liệu và các ấn phẩm giới thiệu sản phẩm nên in bằng tiếng Bồ Đào Nhà và tiếng Anh được ưa thích hơn tiếng Tây Ban Nha. Các chỉ dẫn và các số liệu kỹ thuật khác nên dùng hệ thống mét.
    Không nên nói những câu như "Có phải người Brazil hoặc rất giàu hoặc rất nghèo không?"
    Câu nói nâng cốc chúc mừng: Saude hoặc Viva (Sah - OO-Day, VEE-va).
    Cụm từ “jeito” có nghĩa là không có gì chắc chắn cả, một sự nỗ lực cao có thể phá được các quy luật.

    2. Tôn giáo, giá trị và thái độ:
    Tôn giáo chủ yếu ở Brazil là Thiên Chúa Giáo; và Brazil cũng là quốc gia có cộng đồng theo đạo Thiên chúa lớn nhất thế giới. Hiện nay Brazil có 73.6% dân số theo Đạo Thiên Chúa - Cơ đốc giáo; 15.4% theo Đạo Tin lành.7,4% dân số theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần. 1,3% dân số theo Thuyết thông linh. 1,8% dân số là thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo nhỏ lẻ là Mormon (900.000 tín đồ), Nhân chứng Jehovah (500.000 tín đồ), Phật giáo (215.000 tín đồ), Do Thái giáo (150.000 tín đồ), và Hồi giáo (27.000 tín đồ). Có 0,3% dân số theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba và Umbanda. Một số ít người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau như Thiên Chúa giáo, Candomblé và các tôn giáo Châu Phi.
    Mặc dù theo luật pháp có sự phân biệt rõ ràng giữa tôn giáo và nhà nước và người dân được phép tự do bày tỏ niềm tin và tôn giáo của mình nhưng rên thực tế Công Giáo và Chính quyền có quan hệ rất mật thiết với nhau. Chính ngày lễ Công giáo là ngày lễ toàn dân và một linh mục hay giám mục luôn luôn chủ trì lễ khánh thành công trình công cộng. Ngoài ra, những học viện được xây dựng trên cơ sở của Giáo, chẳng hạn như chủng viện tôn giáo, đều nhận được sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ liên ban.
    Ngoài ra do là một quốc gia sùng đạo nên lễ hội ở Brazil rất được coi trọng. Tháng Giêng và tháng Hai là tháng không thuận lợi cho các doanh nghiệp do các lễ hội lớn, trong đó có lễ Carnival. Lễ hội này là dấu mốc để bắt đầu Mùa ăn chay. Lễ hội Carnival ở Brazil rất nổi tiếng, đặc biệt là tại Rio de Janeiro.
    Mùa ăn chay sẽ diễn ra trong 40 ngày. Kết thúc Mùa Chay là Lễ Phục Sinh. Trong Kitô giáo Tây phương, Mùa Chay kéo dài từ ngày Thứ tư Lễ Tro đến Thứ bảy Tuần Thánh. Lễ Phục Sinh luôn luôn rơi vào một Chủ nhật giữa ngày 22 tháng 3 và 25 tháng 4 vì vậy, Thứ tư Lễ Tro có thể rơi vào bất cứ thời điểm nào giữa ngày 4 tháng 2 và 10 tháng 3.
    Theo truyền thống Kitô giáo Tây phương, bốn mươi ngày trong Mùa Chay được đánh dấu bởi việc ăn kiêng, làm từ thiện và hạn chế những thú vui. Ba việc thực hành truyền thống được coi trọng là cầu nguyện (công lý về phía Thiên Chúa), nhịn ăn (công lý về phía bản thân), và bố thí (công lý về phía tha nhân).
    Kiêng chay thì không được ăn thịt động vật trên cạn như thịt chó, heo, trâu, bò, gà . Nhưng đươc ăn thực vật và động vật dưới nước như tôm cua cá, ngoài ra còn được ăn trứng và đậu. Ngày kiêng chay thì bữa sáng không được ăn nhiều và phải cầu nguyện trong ngày này.
    1. Giáo dục:
    Theo Globserver, tỷ lệ biết chữ của Brazil năm 2008 như sau:
    97,5% cho những người trong độ tuổi từ 6 đến 14
    84,1% cho những người trong độ tuổi từ 15 đến 17
    Tuy vậy nạn mù chữ chiếm tỷ lệ 92,0% dân số Brazil.
    Trình độ học vấn của Brazil được coi là thấp so với các nước phát triển, đặc biệt là trong các trường công, mặc dù nhiều trường học tư nhân cũng có trình độ thấp.
    Những năm gần đây giáo dục Brazil có tiến bộ nhưng tiến bộ ở bậc tiểu học và trung học vẫn chậm. Hiện Brazil dành 4,3% GDP cho giáo dục. Công dân trên 15 tuổi trung bình chỉ có 4,8 năm đi học. Chất lượng giáo dục cũng là một vấn đề đáng nói: Hơn một nửa số học sinh 15 tuổi của Brazil mù chữ và gần 80% không biết tính toán cơ bản.
    Tuy vậy giáo dục bậc đại học của Brazil khá tốt. 2/3 chi phí công được chi cho giáo dục bậc đại học. Phần còn lại chi cho giáo dục tiểu học và trung học. Chất lượng giáo dục đại học ở các trường công lập cao hơn rất nhiều so với các trường dân lập, mặc dù hệ thống công lập hoàn toàn không thu phí.
    1. Gia đình:
    Ở Brazil các gia đình có xu gia đình lớn mặc dù trong những năm gần đây kích thước của 1 gia đình đã được giảm bớt. Ngoài ra ở Brazil có đặc trưng là các gia đình mở rộng (gồm có cha mẹ, anh chị em và cả họ hàng gần sống gần nhau hoặc sống cùng nhà).
    Cá nhân xây dựng mối quan hệ xã hội cho mình đều xuất phát từ sự hỗ trợ của gia đình.
    Gia đình trị được coi là một điều tích cực, vì nó ngụ ý rằng sử dụng những người mình biết và tin tưởng là điều quan trọng hàng đầu.
    2. Tổ chức xã hội:
    Về phân hoá tầng lớp, mặc dù có sự pha trộn của nhiều dân tộc nhưng ở Brazil vẫn phân thành giai cấp. Ít người dân Brazil bị mô tả như những người theo chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, tuy nhiên phân biệt đối xử theo màu da là điều diễn ra hàng ngày. Nói chung, những người có làn da nâu sẫm màu hơn gặp khó khăn về kinh tế và xã hội nhiều hơn; và các tầng lớp trung lưu và thượng lưu thường chỉ giao tiếp rất ít với các tầng lớp thấp hơn - thường là người giúp việc, tài xế, v.v
    Tầng lớp được phân chia theo khả năng kinh tế và màu da. Mức lương giữa các giai cấp có sự chênh lệch rất lớn. Theo số liệu thống kê của Joural Globo năm 2011 Brazil có 16,2 triệu người, gần 10% dân số sống trong nghèo đói cùng cực, tức khoảng dưới $45/tháng theo mức chuẩn ở Brazil.
    Do đó vấn đề xoá nghèo tại Brazil là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Tiêu biểu là phát biểu của Tân tổng thống Brazil, bà Dilma Rousseff như sau: “Sứ mệnh của tôi là xóa bỏ nghèo đói ở đất nước này.
    Ngoài ra bất bình đẳng giới cũng là 1 vấn đề lớn ở Brazil. Mặc dù phụ nữ chiếm 40% lực lượng lao động Brazil, họ thường làm những công việc được trả lương thấp như giảng dạy, hỗ trợ hành chính và điều dưỡng. Hiến pháp năm 1988 cấm phân biệt đối xử đối với phụ nữ, nhưng sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại. Nơi duy nhất mà phụ nữ đạt được bình đẳng là trong Hệ thống Nhà nước. Bà Dilma Rousseff cũng phát biểu: “Là nữ tổng thống đầu tiên của Brazil nên tôi còn có một sứ mệnh nữa là xóa bỏ bất bình đẳng giới. Tôi hi vọng những ông bố bà mẹ của các cô gái nhỏ sẽ ngắm lại con mình và nói: Đúng, nữ giới có thể làm được rất nhiều việc”.

    I. Môi trường văn hoá đặc trưng tại Hoa Kỳ:
    1. Ngôn ngữ:
    Hoa Kỳ là quốc gia đa dân tộc, vì vậy tại Hoa Kỳ có khoảng 337 ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ bằng dấu tay được sử dụng, không có ngôn ngữ nào được xem là ngôn ngữ chính thức. Nhưng tiếng Anh được sử dụng với tỉ lệ cao (82% dân số sử dụng), ngôn ngữ thông dụng thứ hai tại Hoa Kỳ là tiếng Tây Ban Nha. Ở Hoa Kỳ, tiếng lóng được sử dụng một cách phổ biến trong giới trẻ và được xem như đặc trưng thú vị của ngôn ngữ tại quốc gia này.
    2. Tôn giáo, giá trị và thái độ:
    Tôn giáo được xem là một vấn đề phức tạp tại Hoa Kỳ, đa số người dân theo đạo Thiên Chúa (51%) và họ được xem là những người sùng đạo một cách khác thường. Ngoài ra tại Hoa Kỳ vẫn có những tôn giáo khác như Phật giáo, Ấn Độ giáo, Hồi giáo .
    Người Mỹ được xem là người coi trọng thời gian “Thời gian là tiền bạc”, luôn đúng giờ trong các cuộc hẹn. Họ quan niệm “Hãy là chính mình” là điều quan trọng.
    Người Mỹ có lòng tự trong cao, nhưng họ lại không quan tâm đến vấn đề thể diện như người Châu Á. Ba nhóm cá tính đặc trưng riêng biệt của người Mỹ là: Tự do cá nhân, tự do lựa chọn trong học vấnm và tính riêng tư.
    Người Mỹ xem trọng năng lực và thành tựu của mọi người nhưng họ lại coi nhẹ tình thâm và hôn nhân, thích sống độc thân hoặc là hôn nhân không có con. Thông thường người Mỹ không quan tâm đến chuyện lễ tiết, họ thường chủ động bắt chuyện với những người khác tạo nên cảm giác mới gặp đã thân nhưng đó chỉ là sự giao tiếp xã hội.
    3. Giáo dục:
    Hoa Kỳ xem trọng việc đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai, khuyến khích học tập đối với tất cả sinh viên dù có phải là sinh viên nước Mỹ hay không. Tính cạnh tranh trong học tập của người Mỹ cao. Tỉ lệ người biết chữ cơ bản là 99%.
    Phương thức giảng cho phép sinh viên được tự do chọn lựa người dạy, và tôn trọng thực tế, hiệu quả và không nhồi nhét.
    4. Gia đình:

    Tài liệu tham khảo:
    http://www.travel-brazil.info/brazil-religion.html
    http://www.vietnambranding.com/thon .tang-truong-nho-nhom-khach-hang-thu-nhap-thap
    http://vi.wikipedia.org/wiki/Brasil#T.C3.B4n_gi.C3.A1o
    http://www.globserver.com/en/brazil/education
    http://www.kwintessential.co.uk/resources/global-etiquette/brazil-country-profile.html
    http://vneconomy.vn/2011051904576455P0C99/10-thoi-quen-vung-tien-cua-nguoi- my.htm
    http://www.everyculture.com/Bo-Co/Brazil.html
    http://sonlamtravel.com/index.php/dnews/492/Ron-rang-le-hoi-Carnaval---Brasil.html
    http://www.globserver.com/en/brazil/education
    Wikipedia (link)
    http://religions.pewforum.org/reports
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...