Tài liệu Môi trường marketing

Thảo luận trong 'Thương Mại - Marketing' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT:
    Khái niệm: Môi trường Marketing bao gồm những yếu tố thuộc các lĩnh vực mà công ty cần phải tìm cho mình các khả năng mới để khai thác thị trường hay phát hiện ra các nguy cơ tiềm ẩn để có các biện phap hạn chế. Việc phân tích môi trường Vĩ mô có thể gọi là phân tích PEST ( tức là các yếu tố sau: P – Political, các yếu tố chính trị - luật pháp, E – Economical, các yếu tố kinh tế môi trường, S – Social: các yếu tố văn hóa xã hội, T – technical, các yếu tố khoa học, kỹ thuật và công nghệ).
    Việc phân tích môi trường Vi mô có thể gọi là phân tích 5 Force ( Năm lực lượng) bao gồm: đó là bản than công ty và năm lực lượng tác động là: nhà cung cấp, nhà trung gian, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng.
    I.Môi trường vĩ mô
    Môi trường vĩ mô là những yếu tố xã hội rộng lớn tác động đến các yếu tố môi trường vi mô của doanh nghiệp.
    1.Dân số
    Qui mô, mật độ và sự phân bổ dân cư, các xu hướng thay đổi về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp v.v đều có ảnh hưởng lớn tới các quyết định Marketing của doanh nghiệp. Chúng ta hãy xem xét những xu hướng nhân chủng học quan trọng trên thế giới và ở Việt nam:
    -Bùng nổ dân số: hiện tại dân sô thế giới khoảng 6 tỉ người và với tốc độ tăng 2% hàng năm thì trong vòng 30 năm tới, dân số sẽ tăng gấp đôi. Mặt khác, tốc độ tăng nhanh lại diễn ra ở các nước kém phát triền khiến tình trạng bất công, chênh lệch giàu ngèo càng trầm trọng. dân số tăng nhanh thì sự khái thác các nguồn tài nguyên càng ráo riết và sẽ không có đủ tài nguyên để duy trì cuộc sống của quá đông dân cư như
    thế. Ở Việt nam, sau nhiều năm Kế hoạch hóa gia đình, bây giờ lại không hạn chế sinh
    đẻ khiến dân số đang có nguy cơ tăng nhanh trở lại, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi còn nghèo và lạc hậu, khiến gánh nặng trợ cấp xã hội ngày một nặng nề.
    -Hiện tượng già hóa dân cư ở các nước phát triển và trẻ hóa ở các nước kém phát triển: Nhật, Mỹ và các nước châu Âu đang lo ngại về tỉ lệ người già tăng nhanh, trong khi giới trẻ không chịu sinh đẻ nhiều, họ đang dùng mọi biện pháp ưu dãi cho những người sinh con, nhưng xu hướng sống tự do, độc lập không thích ràng buộc khiến giới trẻ thờ ơ với việc sinh con, hoặc nếu có thì chỉ sinh 1 hay 2 con. Mặt khác,
    khả năng sinh của họ ngày càng thấp đi do nhiều tác động. Trong khi đó, các nước đang hay kém phát triển thì tỉ lệ trẻ em và vị thành niên lại chiếm số đông. Điều này dẫn tới sự chuyển dịch về cơ cấu tiêu dùng: ở các nước phát triển thì nhu cầu về các dịch vụ và sản phẩm cho người cao tuổi tăng nhanh, trong khi ở các nước đang và kém phát tri n thì các nhu c u cho giáo d c và gi i trí cho gi i tr l ể ầ ụ ả ớ ẻ ại tăng cao. Ở Việt nam: độ tuổi từ 15-35 chiếm gần 60% dân số, cho thấy một thị trường trẻ và năng động,
    thích ứng nhanh với các sản phẩm mới.
    -Sự thay đổi phân bổ dân cư: xu hướng đô thị hóa và làn sóng nhập cư tù nông thông lên thành thị diễn ra ở hầu hết các nước đang phát triển. Ở Việt nam, quá trình đô thị hóa và làn sóng nhập cư cũng gây ra nhiều ảnh hưởng cho thị trường tiêu dùng hàng hóa/dịch vụ. Rất nhiều người dân nông thôn ngày nay có thể tiếp cận và mua sắm các mặt hàng hiện đại qua người thân của họ di cư lên thành phố và mang về
    không chỉ hàng hóa mà lối sống thị dân
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...