Thạc Sĩ Mối quan hệ giữa độ nhạy cảm tỷ giá và tỷ suất sinh lợi-bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 20/8/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT ĐỂ TÀI
    Bài viết này nghiên cứu về tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá hối đoái trong tiến trình
    tạo ra lợi nhuận cho một lượng lớn 102 tổ chức phi tài chính của Việt Nam. Khi có
    sự biến động của tỷ giá, điều này sẽ làm tác động đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán
    công ty. Tuy nhiên nếu xét chung trong các thời kì mà không chia ra giai đoạn nội tệ
    tăng giá hay giảm giá thì dường như không tồn tại mối quan hệ này. Trong bài nghiên
    cứu này, chúng tôi chỉ ra tôi chỉ ra được rằng những ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá hối
    đoái đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán là mối quan hệ có điều kiện. Điều này có nghĩa
    là mối quan hệ này chỉ tồn tại khi xét trong giai đoạn đồng nội tệ tăng giá hay giảm
    giá mà thôi. Thêm vào đó, khi thực hiện phương trình thí nghiệm bổ xung chúng tôi
    cho ra một kết quả rằng các yếu tố rủi ro thực tại chính các yêu tố tương tác giữa bê
    ta thị trường và độ nhạy cảm của bê ta thị trường khoảng thời điểm đó cũng vẫn ảnh
    hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu cổ phiếu công ty trong khoảng thời gian
    sau đó. Điều này chứng tỏ rằng độ nhạy cảm rủi ro tỷ giá không chỉ anh hưởng đến
    tỷ suất sinh lợi của công ty trong giai đoạn này mà còn ảnh hưởng trong giai đoạn sau
    đó nữa.iii
    MỤC LỤC
    1.1. Lý do nghiên cứu . 1
    1.2. Tổng quan về bài nghiên cứu . 1
    1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 1
    1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu . 2
    1.2.3. Phương pháp nghiên cứu 2
    1.3. Kết cấu bài nghiên cứu . 3
    2. CÁC BÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 4
    2.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến tỷ suất sinh lợi của các công ty phi tài chính 4
    2.2. Sự thay đổi của tỷ giá ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi tạo ra một
    phần bù rủi ro tỷ giá . 8
    2.3. Mối quan hệ vô điều kiện giữa độ nhạy cảm tỷ giá và tỷ suất sinh lợi 11
    2.4. Mối quan hệ có điều kiện giữa độ nhạy cảm tỷ giá và tỷ suất sinh lợi 15
    3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
    3.1. Phương pháp luận 20
    3.1.1. Phương pháp đo độ nhạy cảm rủi ro tỷ giá 20
    3.1.2. Phương pháp ước lượng phần bù tỷ suất sinh lợi . 21
    3.1.3. Phương trình kiểm định bổ sung theo phương pháp chuẩn của Fama và
    Macbeth về các yếu tố rủi ro 22
    3.2. Dữ liệu 22
    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 24
    4.1. Độ nhạy cảm của rủi ro tỷ giá 24
    4.2. Phần bù của tỷ suất sinh lợi trên sự thay đổi của tỷ giá . 26iv
    4.2.1. Bằng chứng về mối quan hệ vô điều kiện với tỷ suất sinh lợi . 26
    4.2.2. Bằng chứng một mối quan hệ có điều kiện với tỷ suất sinh lợi . 28
    4.2.3. Những mối quan hệ có điều kiện của tỷ suất sinh lợi và các yếu tố rủi ro
    tương quan 34
    4.3. Kiểm định tính bền vững của mô hình . 35
    5. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA CÁC BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ 38
    5.1. Đối với ngân hàng Nhà nước . 38
    5.2. Đối với các doanh nghiệp trong nước 41
    5.2.1. Phương pháp dự báo tỷ giá . 41
    5.2.2. Sử dụng linh hoạt các loại ngoại tệ cho phù hợp . 43
    5.2.3. Lập ra quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá . 44
    5.2.4. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song song . 44
    5.2.5. Sử dụng các công cụ phái sinh 44
    6. KẾT LUẬN . 45
    PHỤ LỤC 47
    Phần 1 . 47
    Phần 2 . 54
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 59v
    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    Bảng 1: Thống kê trung bình, trung vị, của RJ, RM, RXR 24
    Bảng 2 Bảng kết quả hồi quy của chỉ số giá trị thị trường và chỉ số tỷ giá trên tỷ
    suất sinh lợi chứng khoán của các công ty phi tài chính. . 25
    Bảng 3: Bảng kết quả hồi quy chéo của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu (trong tháng tiếp
    theo) trên beta thị trường và độ nhạy của rủi ro tỷ giá (Fama và MacBeth, 1973) 27
    Bảng 4: Bảng kết quả hồi quy chéo của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu (trong tháng tiếp
    theo) trên beta thị trường và độ nhạy của rủi ro tỷ giá theo giá trị tuyệt đối 27
    Bảng 5 : Bảng danh mục High – Low 30
    Bảng 6: Bảng kết quả hồi quy trong trường hợp đồng nội tệ tăng giá 32
    Bảng 7: Bảng này kết quả hồi quy trong trường hợp đồng nội tệ mất giá . 32
    Bảng 8: Bảng kết quả hồi quy trong trường hợp thị trường tăng giá 33
    Bảng 9: Bảng này kết quả hồi quy trong trường hợp thị trường mất giá 33
    Bảng 10: Trình bày các hệ số trung bình khi: tác động của rủi ro tỷ giá đến tỷ suất
    sinh lợi . 34
    Bảng 11: : Bảng kết quả hồi quy lấy biến số tỷ giá là tỷ giá đa phương danh nghĩa
    REER, tỷ giá song phương USD/VND và EUR/VNĐ trong tất cả các giai đoạn 36
    Bảng 12: Bảng kết quả hồi quy lấy biến số tỷ giá là tỷ giá đa phương danh nghĩa
    REER, tỷ giá song phương USD/VND và EUR/VNĐ trong hai trường hợp đồng nội
    tệ tang giá và đồng nội tệ giảm giá . 37
    DANH MỤC HÌNH ẢNH
    Hình 1 : Dự đoán mối quan hệ giữa rủi ro tỷ giá và tỷ suất sinh lợi . 29
    Hình 2: Mối quan hệ giữa rủi ro tỷ giá và tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu . 301
    I. GIỚI THIỆU
    1.1. Lý do nghiên cứu
    Trong thời kì hiện nay, xu thế hội nhập đang là xu thế tất yếu mà hầu hết quốc gia
    nào cũng đang muốn hướng tới. Bên cạnh những lợi ích to lớn cả về hữu hình lẫn vô
    hình thì việc này cũng dẫn đến khá nhiều thử thách cho mỗi quốc gia và các nhà đầu
    tư. Như chúng ta đã biết tỷ giá là một trong nguồn gốc rủi ro chính khiến nhiều doanh
    nghiệp trên thế giới rơi vào lao đao, và cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của rất
    nhiều công cụ phòng chống rủi ro ngoại hối. Trong quá khứ, tác động của việc tỷ giá
    biến động nhiều hơn kể từ sau sự sụp đổ của chế độ tỷ giá Bretton Woods vào đầu
    thập niên 1970 đã kéo nhiều công ty lớn trên thế giới, đặc biệt là nhiều công ty tên
    tuổi của Mỹ và Nhật vào những “rắc rối” về tỷ giá trong các thập niên 1980 và
    1990. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài về tỷ giá dựa chủ yếu trên bài nghiên cứu “
    Mối quan hệ có điều kiện của rủi ro tỷ giá lên tỷ suất sinh lợi của công ty trong nhóm
    thị trường mới nổi và thị trường đang phát triển” của nhóm tác giả Gordon M. Bodnar
    và cộng sự năm 2012.
    1.2. Tổng quan về bài nghiên cứu
    1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu
    Bài nghiên cứu này có mục tiêu chính là tìm hiểu rõ ràng về tầm quan trọng về rủi
    ro tỷ giá hối đoái trong tiến trình tạo ra lợi nhuận của các tổ chức phi tài chính. Chúng
    tôi trình bày các lập luận và kết quả kiểm định của các bài nghiên cứu trước đây về
    mối quan hệ giữa tỉ suất sinh lợi cổ phiếu và độ nhạy cảm tỉ giá hối đoái và hơn nữa
    là mối liên hệ có điều kiện giữa tỉ suất sinh lợi cổ phiếu và Beta thị trường. Sau đó
    chúng tôi sẽ áp dụng các kết quả nghiên cứu này cho một quốc gia thuộc thị trường
    đang phát triển, không nằm trong mẫu khảo sát của các nhà nghiên cứu - Việt Nam
    để xem xét xem liệu rằng, mối quan hệ có điều kiện giữa độ nhạy cảm của tỷ giá hối
    đoái và tỉ suất sinh lợi tìm ra trong bài nghiên cứu gốc có đúng trong trường hợp của
    Việt Nam hay không?2
    1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu
    Bài nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về mối liên hệ có điều kiện của tỷ giá hối đoái
    lên tỷ suất sinh lợi của công ty ở một nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Để giải
    quyết vấn đề này các câu hỏi được đưa ra đó là:
    Beta thị trường cùng với độ nhạy cảm của tỷ giá sẽ tác động thế nào đến tỷ suất
    sinh lợi của các chứng khoán?
    Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và độ nhạy cảm tỷ giá được tìm thấy trong điều
    kiện nào? Nếu mối quan hệ đó là có điều kiện, thì các điều kiện đó là gì và sự tác
    động có khác nhau giữa thị trường mới nổi và thị trường phát triển hay không?
    Lí thuyết tài chính dự đoán các công ty chịu tác động khá lớn của độ nhạy cảm tỷ
    giá hối đoái, nhưng thực nghiệm lại cho thấy sự tác động của độ nhạy cảm tỷ giá hối
    đoái lên tỷ suất sinh lợi cổ phiếu có nghĩa kinh tế và thống kê nhỏ. Câu hỏi đặt ra là
    liệu rằng các ước lượng thực nghiệm độ nhạy cảm tỷ giá hối đoái dù nhỏ nhưng có
    giá trị kinh tế và hữu ích cho các nhà đầu tư trên thị trường tài chính hay không?
    Tác động có điều kiện lên tỷ suất sinh lợi là một phần bù độ nhạy cảm tỷ giá trong
    trường hợp có điều kiện hay chỉ là một cú sốc có điều kiện lên tỷ suất sinh lợi của
    công ty thông qua tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái đối với dòng tiền hiện tại
    và dòng tiền dự đoán ở tương lai của các công ty?
    1.2.3.Phương pháp nghiên cứu
    Theo những đánh giá về tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá hối đoái trong quá trình
    tạo ra tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cấp công ty, chúng tôi đã chạy mô hình hồi
    quy để đánh giá những rủi ro khi đồng nội tệ mất giá cho 102 công ty phi tài chính ở
    Việt Nam. Dùng phương pháp hồi quy “rolling window” trong vòng 30 tháng liên tục
    để ước lượng độ nhạy cảm tỷ giá hối đoái và Beta thị trường cho từng công ty. Theo
    tiêu chuẩn đánh giá của Fama và MacBeth (1973), chúng tôi liên kết những đánh giá
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...