Tài liệu Mối quan hệ giữa chủ tịch nước & các cơ quan NN trung ương?

Thảo luận trong 'Hành Chính' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    *Quan hệ giữa Chủ tịch nước với cơ quan lập pháp Trung ương (Quốc hội):
    Chủ tịch nước không thể ngang hoặc bằng với QH vì CTN do QH bầu trong số các ĐBQH theo sự giới thiệu của UBTVQH, và được quyền bãi miễn CTN. Chủ tịch nước có quyền đề nghị QH bầu & bãi miễn Phó CTN, Thủ tướng chính phủ, Chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC. Chủ tịch nước công bố HP, luật, pháp lệnh, có quyền trình dự án luật, kiến nghị về luật trước QH, ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình (điều 106 HP92).

    Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH. QH xem xét báo cáo của CTN, bãi bỏ các lệnh, quyết định của CTN nếu trái với HP, luật & nghị quyết của QH. CTN phải trả lời chất vấn của các ĐBQH.

    Chủ tịch nước căn cứ vào NQ của QH để công bố quyết định đại xá đối với những người phạm tội hoặc công bố tình trạng chiến tranh, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng địa phương.

    Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UBTVQH, yêu cầu UBTVQH triệu tập phiên họp bất thường của QH khi cần thiết.

    *Với cơ quan hành pháp (Chính phủ):

    Theo HP92 CTN không phải là người đứng đầu CP nhưng với tư cách là nguyên thủ quốc gia có quyền đề nghị bầu, miễn – bãi nhiệm PCT nước, Thủ tướng chính phủ. Căn cứ NQ của QH hoặc UBTVQH, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó Thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ. (Đ103). Tham dự các phiên họp của CP khi cần thiết, nghe báo cáo của Chính phủ và thủ tướng. Chủ tịch nước là chủ tịch HĐQP-AN thống lĩnh LLVTND, phê chuẩn các điều ước quốc tế do chính phủ ký kết.

    *Với cơ quan tư pháp (TAND & VKSND):
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...