Chuyên Đề Mối quan hệ giữa Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm nhiệm/tách biệt Giám đốc Điều hành với thành quả tà

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT ĐỀ TÀI
    1. Lý do chọn đề tài
    Trong bối cảnh thị trường thế giới có nhiều biến động, hiện trạng thâm hụt cán cân thương
    mại và tài khoản vãng lai lớn và kéo dài của Việt Nam đã gây sức ép không nhỏ đến cán
    cân thanh toán quốc tế về khả năng chống đỡ các cú sốc bên ngoài và tính bền vững của
    nền kinh tế, từ đó làm dấy lên những quan ngại cho rằng việc nhập siêu và thâm hụt tài
    khoản vãng lai là đáng lo ngại.
    Cán cân vãng lai là chỉ số quan trọng phản ánh môi trường kinh tế vĩ mô của một quốc gia,
    cụ thể là tình hình của khu vực kinh tế đối ngoại. Với một nước có tình trạng cán cân vãng
    lai thâm hụt lớn và kéo dài, những biến động của khu vực kinh tế đối ngoại sẽ tạo ra những
    tác động nhất định đối với khu vực tài chính tiền tệ. Theo kinh nghiệm quốc tế cũng như lý
    thuyết kinh tế, khi thâm hụt tài khoản vãng lai lớn và kéo dài mà không có các biện pháp
    cần thiết (như tăng lãi suất, cắt giảm chi tiêu chính phủ) thì nền kinh tế có thể sẽ gặp phải
    nguy cơ khủng hoảng tiền tệ.
    Theo IMF, trong năm 2008 thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam là gần 12% của tổng
    sản phẩm quốc nội (GDP), năm 2010 thâm hụt tài khoản vãng lai đã được cải thiện còn xấp
    xỉ 4,3 tỷ USD, tương đương 4,03% GDP. Với Việt Nam là một nước có tốc độ tăng trưởng
    cao, thâm hụt tài khoản vãng lai là điều hết sức bình thường, và thậm chí là cần thiết để có
    thể tận dụng được nguồn vốn từ bên ngoài nhằm phát triển kinh tế và cải thiện đời sống
    nhân dân. Tuy nhiên, nếu con số thâm hụt chỉ ở mức vừa phải (thông thường là dưới 5%),
    thì không đáng lo ngại nhưng khi thâm hụt tài khoản vãng lai vượt ngưỡng này sẽ gây ra
    rủi ro cho nền kinh tế.
    Cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây đã một lần nữa nhấn mạnh sự cần thiết phải hiểu biết rõ
    ràng về các yếu tố quyết định tài khoản vãng lai của một quốc gia. Tài khoản vãng lai được
    sử dụng như là một trong những chỉ số chính hàng đầu thể hiện sức khỏe của một nền kinh
    tế và là một phần trong quá trình ra quyết định của các nhà hoạch định chính sách, tuy
    nhiên hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động lên tài khoản




    vãng lai ở Việt Nam. Đê tai nghiên cưu “ Nhân diên các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân tài
    khoản vãng lai trong trung va dai han : Trương hơp Viêt Nam ” ma chung chung chúng tôi
    thưc hiên ơ đây phân nao giup lam ro va giai t hích một số vấn đề còn gây nhiều tranh cãi
    vê can cân tai khoan vang lai đa đê câp phia trên.
    2. Xác định vấn đề nghiên cứu
    Với động cơ điều tra các yếu tố quyết định tài khoản vãng lai trong trung và dài hạn để làm
    rõ đâu là nguyên nhân sâu xa tác động đến trạng thái của cán cân vãng lai và từ đó đưa ra
    giải pháp cải thiện, chúng chúng tôi tập trung nghiên cứu cán cân tài khoản vãng lai ở Việt
    Nam trong giai đoạn 1990-2010 bằng cách sử dụng một mô hình hồi quy gồm 11 yếu tố
    mà theo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây là có mức độ ảnh hưởng đáng kể đến cán
    cân tài khoản vãng lai ở các nước trên thế giới đặc biệt là khu vực các nước đang phát triển
    Châu Á.
    3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
    Qua nghiên cứu này, chúng chúng chúng tôi cung cấp một cuộc điều tra thực nghiệm về
    các yếu tố quyết định đến tài khoản vãng lai trong trung và dài hạn cho Việt Nam, sử dụng
    cách tiếp cận dựa trên việc nhấn mạnh các yếu tố kinh tế vĩ mô trong đó yếu tố tiết kiệm và
    đầu tư dài hạn đóng vai trò quyết định, đồng thời bài nghiên cứu cũng sử dụng một mô
    hình kiểm soátcác yếu tố liên quan đến sự phát triển thể chế và khủng hoảng tài chính.
    Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy OLS để mô tả sự biến đổi của tài khoản vãng lai
    theo thời gian (giai đoạn 1990-2010), chúng tôi thấy rằng tình trạng thâm hụt tài khoản
    vãng lai Việt Nam có liên quan với thâm hụt cán cân thương mại, chênh lệch tài sản ròng
    nước ngoài giảm, thu nhập đầu người và tốc độ tăng trưởng tăng, thị trường chứng khoán
    phát triển, tăng bội chi ngân sách chính phủ, độ sâu tài chính giảm, tăng độ mở tài chính và
    độ mở thương mại.
    Trong nghiên cứu này chúng tôi lần lượt trả lời những câu hỏi sau:
     Nhân tố nào tác động lên cán cân tài khoản vãng lai trong trung han , tác động với




    chiều hướng nào và mức độ bao nhiêu?
     Nhân tố nào tác động lên cán cân tài khoản vãng lai trong dai han , tác động với
    chiều hướng nào và mức độ bao nhiêu?
     Chúng ta có những giải pháp nào để nào để duy trì tài khoản vãng lai ở mức an
    toàn?
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Trong bài nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp định tính, định lượng, thống kê
    và hồi quy phân tích để làm rõ những vấn đề nêu trên.
    Về măt định lượng bằng mô hình hồi quy OLS dựa trên phương pháp tiếp cận của Chinn
    và Prasad (2003) với bộ số liệu mới cho Việt Nam và bổ sung thêm các biến đại diện cho
    khủng hoảng và thể chế. Việc bổ sung thêm biến thể chế và đại diện khủng hoảng là dựa
    theo nghiên cứu của Chinn và Ito (2005) và Joseph W. Gruber và Steven B. Kamin (2005)
    bởi các biến này có tác động đến tài khoản vãng lai và làm tăng ý nghĩa giải thích của mô
    hình như chúng tôi đã trình bày ở phần các nghiên cứu trước đây.
    Mẫu của chúng tôi bao gồm các quan sát năm cho mỗi biến trong giai đoạn từ năm 1990
    đến 2010. Quan tâm chính là các yếu tố quyết định tài khoản vãng lai trong trung và dài
    hạn. Phương pháp phân tích chính là hồi quy OLS với tỷ lệ tài khoản vãng lai trên GDP là
    biến phụ thuộc.
    5. Nội dung nghiên cứu
    Nôi dung nghiên cưu chinh trong bai nghiên cưu cua chung tôi đươc tom tăt như sau:
    Mơ đâu chung tôi muôn đê câp đên môt sô nghiên cưu ly thuyêt va thưc nghiêm trươc đây
    vê cac nhân tô anh hương đên ca n cân tai khoan vang lai , mưc đô va chiêu hương cua tac
    đông đo. Theo Bernanke (2007) cũng như lý thuyết kinh tế thì thâm hụt tài khoản vãng lai
    chính bằng sự chênh lệch giữa đầu tư trong nước và tiết kiệm trong nước. Như vậy, ở mức
    độ cơ bản nhất ta cần xem xét, hai vấn đề đó là đầu tư và tiết kiệm trong nước. Chúng ta sử
    dụng một đẳng thức cơ bản trong kinh tế học nói lên quan hệ giữa tài khoản vãng lai, mức
    tiết kiệm và đầu tư như sau:
    CA = S - I (1)




    Trong đó CA (current account) là mức thâm hụt hoặc thặng dư tài khoản vãng lai, S
    (domestic savings) là mức tiết kiệm trong nền kinh tế và I (investment) là đầu tư. Đẳng
    thức cơ bản này cho thấy rất rõ mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoản vãng lai với mức tiết
    kiệm và đầu tư trong nước.
    Lý thuyết vòng đời tiết kiệm của Franco Modigliani cho rằng các nước có tỷ lệ tăng trưởng
    dân số và tăng trưởng năng suất cao thì có tỷ lệ tiết kiệm cao, vì ở các quốc gia này tiết
    kiệm của các thế hệ trẻ tương đối lớn để dành dụm tiền tiêu xài lúc tuổi già.
    Cách tiếp cận của Chinn và Prasad (2003) cũng đi từ quan điểm cân bằng tiết kiệm - đầu tư
    dài hạn, với vai trò của các yếu tố quyết định tiết kiệm và đầu tư trung hạn được nhấn
    mạnh. Chinn và Prasad đã phát triển một cơ sở dữ liệu đa quốc gia lớn cho một khoảng
    thời gian tương đối dài và ước lượng một loạt các hồi quy liên quan tới các yếu tố quyết
    định bao gồm: thâm hụt ngân sách, tài sản ròng nước ngoài, thu nhập bình quân đầu người,
    tăng trưởng sản lượng, các biến nhân khẩu học, biến động thương mại, và độ mở thương
    mại. Kết quả thu được từ mô hình cho thấy cán cân tài khoản vãng lai tương quan dương
    (thuận chiều) với cân đối ngân sách chính phủ và tài sản ròng nước ngoài. Ở các nước phát
    triển, các thước đo độ sâu tài chính có tương quan dương trong khi chỉ số độ mở thương
    mại tương quan âm với tài khoản vãng lai.Ở các nước đang phát triển, độ sâu tài chính
    tương quan âm với cả tiết kiệm khu vực công và tư nhân, tuy nhiên, nó thậm chí còn tương
    quan âm mạnh mẽ hơn nữa với đầu tư, có lẽ bởi sự vắng mặt của các thị trường vốn phát
    triển tốt.
    Joseph W. Gruber và Steven B. Kamin (2005) cũng đã tìm thấy một mô hình gồm các biến
    giải thích tương tự - yếu tố quyết định tài khoản vãng lai dựa trên cách tiếp cận của Chinn
    & Prasad (2003). Việc tăng cường thêm một biến đại diện cho ảnh hưởng của khủng hoảng
    tài chính đã giải thích tốt sự thặng dư tài khoản vãng lai của các nước thị trường mới nổi
    châu Á và làm tăng đáng kể khả năng dự báo của mô hình. Cuộc khủng hoảng tài chính ở
    các nước đang phát triển châu Á đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thặng dư, trực
    tiếp thông qua hạn chế chi tiêu trong nước, đặc biệt là đầu tư, và gián tiếp thông qua
    khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền giữ cho tỷ giá hối đoái cạnh tranh.
    Chinn and Hiro Ito (2005) sử dụng một mô hình kiểm soát các yếu tố liên quan đến sự phát




    triển thể chế, kết quả thực nghiệm cho thấy rằng lập luận các thị trường tài chính càng phát
    triển thì quốc gia đó càng ít tiết kiệm là không phù hợp mà mối quan hệ này chỉ đúng cho
    các nước có hệ thống pháp lý phát triển và độ mở tài chính cao. Đối với các nước kém phát
    triển và các nước thị trường mới nổi, ngược lại, sự phát triển tài chính cao hơn dẫn đến tiết
    kiệm cao hơn. Sự tập trung vào sự phát triển thị trường chứng khoán cũng được thúc đẩy
    bởi lập luận của Clarida (2005a). Và thị trường chứng khoán càng phát triển thì các nước
    càng có nhiều khả năng thâm hụt tài khoản vãng lai.
    Tác động của các yếu tố trên có thể được tóm tắt ngắn gọn trong bảng sau:
    Biến Tác động Giải thích
    Quan điểm1: Là 1 thành phần của CA
    NFA +/- Quan điểm2: dựa trên quan điểm của tiết kiệm và quan điểm
    của quốc gia con nợ.
    GOVBGDP - Bội chi S, I
    RELY + Kinh tế phát triển  xuất khẩu vốn
    Quan điểm1: Kinh tế phát triển  xuất khẩu vốn
    YGRAVG +/- Quan điểm2: Tiềm năng thu nhập trong tương lai làm S,
    I
    RELDEPO Già: tiêu xài tiền tiết kiệm
    -
    RELDEPY Trẻ: nhu cầu vốn và tiêu xài
    OPEN - Hấp dẫn vốn nước ngoài
    SMTV
    Thị trường chứng khoán càng bùng nổ, càng nhiều khả năng
    SMTO -
    đất nước trải qua sự suy giảm trong tài khoản vãng lai
    SMKC
    ODAOAR + Cho phép quốc gia tài trợ cho thâm hụt lớn hơn
    Quan điểm1: Tiết kiệm nhiều hơn ở các nước mới nổi
    FDEEP +/-
    Quan điểm2: Giảm tiết kiệm cho phòng ngừa
    Quan điểm1: Tiết kiệm tăng
    KAOPEN +/-
    Quan điểm2: Dòng vốn chảy vào
    CRISIS Tăng ý nghĩa của mô hình




    Với
    Biến Nguồn Giải thích
    NFA IMF Tỉ lệ tài sản nước ngoài ròng trên GDP
    GOVBGDP Bộtàichính Tỷ lệ cân đối ngân sách Chính phủ trên GDP
    Tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người trên GDP tính
    RELY IMF
    theo PPP
    YGRAVG IMF Tốc độ tăng trưởng GDP
    RELDEPY World Bank Tỷ lệ thanh niên phụ thuộc
    RELDEPO World Bank Tỷ lệ người già phụ thuộc
    Tỉ lệ xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ trên
    OPEN World Bank
    GDP
    SMTV Standard & Poor Tổng giá trị cổ phiếu giao dịch trên GDP
    SMTO Standard & Poor Tỷ lệ doanh thu thị trường chứng khoán
    SMKC Standard & Poor Giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán trên GDP
    ODAOAR OECD Viện trợ và tài trợ chính thức tỷ lệ so với GDP
    FDEEP IMF M2trên GDP
    KAOPEN Chinn và Ito Độ mở tài chính
    Báo cáo Triển vọng
    CRISIS kinh tế Đông Nam Á Đại diện khủng hoảng
    2010, OECD
    Dựa trên những bài nghiên cứu này, chúng chúng tôi sử dụng các biến cân bằng tiết kiệm
    và đầu tư, các nhân tố vĩ mô và thể chế như thâm hụt ngân sách, tài sản ròng nước ngoài,
    thu nhập bình quân đầu người, tăng trưởng sản lượng, các biến nhân khẩu học, độ mở
    thương mại, biến thể chế và khủng hoảng tài chính và phương pháp ước lượng là hồi quy
    OLS để hồi quy mô hình với số liệu của Việt Nam nhằm xem xét thực nghiệm các tác động
    của những biến này lên tài khoản vãng lai Việt Nam giai đoạn 1990-2010.
    Đầu tiên, chúng chúng tôi thực hiện kiểm định mô hình riêng cho từng biến để nhận diện




    và xem tác động cụ thể của chúng lên tài khoản vãng lai, sau đó một mô hình đa nhân tố
    tác động lên tài khoản vãng lai được xem xét trong hai trường hợp có và không có bổ sung
    biến đại diện khủng hoảng cho kêt qua vơi mô hinh hôi quy đơn biên như sau:
    CA CA
    NSGDP 1.238351 RELDEPO 19.738480
    (0.00000) (0.00880)
    NIGDP -0.890841 RELDEPY -0.030727
    (0.00000) (0.70640)
    IMPO -0.918944 OPEN -0.015532
    (0.00000) (0.61557)
    EXPO 0.939291 SMTV -0.272689
    (0.00000) (0.04150)
    NFA 0.265383 SMTO 0.000185
    (0.01470) (0.99507)
    NFA-NFA(1) 0.553790 SMKC -0.271363
    (0.00350) (0.04220)
    GOVBGDP 1.997820 ODAOAR 1.017639
    (0.05580) (0.22675)
    RELY -1.699861 FDEEP 0.103266
    (0.00570) (0.08490)
    YGRAVG -1.920825 KAOPEN -0.044512
    (0.00780) (0.05800)




    Kết quả hồi quy trong mô hình đa biến
    Mô hình 1 CA Mô hình 2 CA
    NFA-NFA(1) 0.671858 NFA-NFA(-1) 0.895899
    (0.00040) (0.00030)
    RELY -1.128720 RELY -1.102558
    (0.00070) (0.00840)
    OPEN -0.136180 CRISIS 0.089528
    (0.03440) (0.06040)
    ODAOAR 2.519916 ODAOAR 1.111798
    (0.00050) (0.08950)
    FDEEP 0.221931 FDEEP 0.046080
    (0.00720) (0.09340)
    KAOPEN -0.065343 KAOPEN -0.105625
    (0.00050) (0.00120)
    Như mô tả ở trên, mô hình được ước tính trên dữ liệu cho thời kì 1990-2010, đối với mỗi
    biến giải thích, hàng đầu tiên đại diện cho hệ số ước lượng và hàng thứ hai là giá trị p-
    value, các hệ số khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy 90% được in đậm.
    Sau khi lần lượt loại bỏ bớt các yếu tố không có tác động ý nghĩa lên tài khoản vãng lai
    Việt Nam trong mô hình đa nhân tố, chúng chúng tôi thu được một mô hình đa nhân tố có
    ý nghĩa với R2 tương đối cao (mô hình 1). Các hệ số vẫn thể hiện mối tương quan như khi
    thực hiện mô hình hai nhân tố. Ngoài ra, thú vị hơn trong mô hình đa nhân tố này thì biến
    độ mở thương mại và biến thu nhập bình quân đầu người đã có tác động âm có ý nghĩa lên
    tài khoản vãng lai với hệ sốlần lượt là-0,13 và -1,13 trong khi chúng không thể hiện tác
    động có ý nghĩa này khi chỉ hồi quy đơn biến.




    LỜI NÓI ĐẦU
    Tiếp nối các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa cấu trúc Chủ tịch Hội đồng
    Quản trị (HĐQT) kiêm nhiệm hay tách biệt Giám đốc Điều hành (GĐĐH) với thành
    quả tài chính của các công ty tại Mỹ, các nước thị trường mới nổi như Brazil,
    Malaysia, Trung Quốc, Công trình nghiên cứu của tôi nhằm mục tiêu làm rõ mối
    quan hệ giữa Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm GĐĐH hay tách biệt GĐĐH với
    thành quả tài chính và đòn bẩy tài chính của các công ty cổ phần Việt Nam.
    Thực hiện thu thập mẫu 131 công ty cổ phần trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp
    lớn nhất Việt Nam năm 2010 của website http://www.vnr500.com.vn/, sử dụng
    thống kê mô tả và kiểm định phi tham số. Kết quả thu được trong thống kê mô tả
    cho thấy các công ty có Chủ tịch HĐQT kiêm GĐĐH có thành quả tài chính tốt hơn
    và đòn bẩy tài chính thấp hơn so với các công ty tách biệt hai chức danh này. Kết
    quả kiểm định phi tham số cho thấy với mức ý nghĩa 10% các công ty có Chủ tịch
    HĐQT kiêm GĐĐH có ROA, ROE cao hơn các công ty có Chủ tịch HĐQT tách
    biệt GĐĐH. Trong khi đó mối quan hệ giữa cấu trúc Chủ tịch HĐQT-GĐĐH với
    đòn bẩy tài chính là chưa thể kết luận vì hai trong bốn kiểm định thống kê có kết
    luận ngược lại với các kiểm định còn lại.




    MỤC LỤC
    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
    DANH MỤC BẢNG
    1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG . .3
    1.1 Cơ sở lý thuyết: . .3
    1.1.1 Lập luận lý thuyết và quan điểm thực tiễn ủng hộ Chủ tịch HĐQT
    tách biệt GĐĐH: . .3
    1.1.1.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) . .3
    1.1.1.2 Quan điểm thực tiễn: . .4
    1.1.2 Lập luận lý thuyết và quan điểm thực tiễn ủng hộ Chủ tịch HĐQT
    kiêm GĐĐH: . .5
    2.1.2.1 Lý thuyết quản lý ( Stewardship theory) . .5
    1.1.2.2 Quan điểm thực tiễn: . .6
    1.2 Thực trạng . 7
    1.2.1 Thế giới . .7
    1.2.1.1 Thực trạng chung . 7
    1.2.1.2 Vụ bê bối của Enron . .8
    1.2.1.3 Sự sụp đổ của các định chế tài chính khổng lồ trong khủng hoảng tài
    chính toàn cầu năm 2008: . 1 0
    1.2.2 Việt Nam: . .1 5
    1.2.2.1 Thực trạng chung . .1 5
    1.2.2.2 Tập đoàn Vinashin . .17
    1.2.2.3 Công ty cổ phần Mía đường La Ngà . .19
    2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TIÊU BIỂU TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC
    TẾ . .1 9
    3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 2 4




    3.1 Phương pháp nghiên cứu: . .24
    3.2 Thu thập và xử lý số liệu: . 2 5
    3.3 Định nghĩa các biến: . .25
    4. THỐNG KÊ DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH . .2 7
    4.1 Phân tích biến độc lập: . .2 7
    4.2 Phân tích biến phụ thuộc: ROE, ROA, đòn bẩy tài chính: . .27
    4.2.1 Phân tích ROE: . 2 7
    4.2.1.1 Thống kê mô tả: . 2 7
    4.2.1.2 Kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu: . .2 8
    4.2.1.3 Kiểm định tính đồng nhất của phương sai: . .2 9
    4.2.1.4 Kiểm định mối tương quan giữa cấu trúc quản trị và ROE . 3 0
    4.2.2 Phân tích ROA: . 3 2
    4.2.2.1 Thống kê mô tả: . 3 2
    4.2.2.2 Kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu: . .3 2
    4.2.2.3 Kiểm định tính đồng nhất của phương sai: . .3 3
    4.2.2.4 Kiểm định mối tương quan giữa cấu trúc quản trị với ROA .3 4
    4.2.3 Phân tích đòn bẩy tài chính . .35
    4.2.3.1 Thống kê mô tả: . 3 6
    4.2.3.2 Kiểm định phân phối chuẩn của dữ liệu: . .3 6
    4.2.3.3 Kiểm định tính đồng nhất phương sai: . .37
    4.2.3.4 Kiểm định mối tương quan giữa cấu trúc quản trị với đòn bẩy tài
    chính: . .37
    4.3 Kiểm định giả thuyết về sự tương tác giữa cấu trúc Chủ tịch HĐQT-
    GĐĐH và tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động đến thành quả tài chính của các công
    ty cổ phần Việt Nam: . .40




    5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT . 4 4
    5.1 Các kết quả nghiên cứu chính: . 4 4
    5.2 Đề xuất: . .44
    5.3 Những hạn chế của mô hình và hướng nghiên cứu tiếp theo: . .4 6
    Phụ lục A: Dữ liệu các biến . .4 7
    Phụ lục B: Biểu đồ phân phối dữ liệu của biến phụ thuộc . .54
    Tài liệu tham khảo: . .61






    Trang 1
    TÓM TẮT ĐỀ TÀI
    1. Lý do chọn đề tài:
    Vấn đề quản trị doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng trong các thị trường mới nổi và
    nền kinh tế chuyển đổi (Dharwadkar và các cộng sự, 2000). Đặc biệt từ sau những
    vụ bê bối tài chính trong những năm 80 và 90 đã gây ra những vụ phá sản nghiêm
    trọng và xói mòn niềm tin của các nhà đầu tư vào vấn đề quản trị trong các công ty
    kể cả các công ty lớn. Từ đó đã làm khơi dậy cuộc tranh luận về cơ cấu quản trị
    hiệu quả nhất và an toàn nhất cho các công ty. Người ta đã phải quan tâm hơn đến
    việc đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị và giá trị công ty. Theo Judge và
    các cộng sự (2001), Hội đồng quản trị tại các quốc gia đang phát triển là nhân tố rất
    quan trọng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quản lý vốn đầu tư trong
    nước hiệu quả, cơ cấu Chủ tịch HĐQT- GĐĐH là một vấn đề được nhiều tác giả
    quan tâm từ sau vụ sụp đổ của Enron (Mỹ). Cho đến nay, vấn đề này vẫn gây tranh
    cãi xung quanh việc liệu các công ty nên theo đuổi cấu trúc quản trị như thế nào?
    Chủ tịch HĐQT kiêm GĐĐH hay Chủ tịch HĐQT tách biệt GĐĐH, cấu trúc nào sẽ
    giúp công ty có thành quả tài chính tốt hơn và giúp công ty tránh được các vấn đề
    tiêu cực trong quản trị doanh nghiệp?. Tôi thiết nghĩ vấn đề này là cần thiết để xem
    xét tại Việt Nam. Vì ở những quốc gia có hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt nhất
    thế giới vẫn xảy ra những vụ bê bối tài chính hết sức nghiêm trọng trong đó nguyên
    nhân cơ bản là từ ban quản trị yếu kém. Trong khi ở Việt Nam, các quy định về
    quản trị công ty còn nhiều hạn chế và chưa được thực hiện nghiêm ngặt nên cần
    phải có những nghiên cứu sâu về việc xây dựng cấu trúc quản trị sao cho thật hiệu
    quả phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của công ty và nền kinh tế.
    2. Mục tiêu nghiên cứu:
    Nghiên cứu các lý thuyết và bằng chứng trước đó về vấn đề kiêm nhiệm/ tách biệt
    và kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc Chủ tịch HĐQT- GĐĐH và thành quả tài
    chính, đòn bẩy tài chính của các công ty cổ phần Việt Nam. Từ đó đưa ra các đề
    xuất để xây dựng cấu trúc quản trị- điều hành hiệu quả.
    3. Phương pháp nghiên cứu:




    Trang 2
    Đề tài sử dụng phương pháp đã được Mary A. Callaghan (2005) sử dụng để kiểm
    định mối quan hệ giữa sự kiêm nhiệm và thành quả tài chính công ty. Dùng phần
    mềm thống kê SPSS Version 12.0 để thống kê mô tả các biến, thực hiện các kiểm
    định phi tham số: phân tích phương sai, kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau giữa
    hai trung bình tổng thể và kiểm định trung vị.
    Phân phối dữ liệu được xác định thông qua Kurtosis, Skewness, Kolmogorov-
    Smirnov và quan sát các biểu đồ Histogram, biểu đồ Q-Q và biểu đồ hộp. kiểm tra
    tính đồng nhất của phương sai thông qua kiểm định Levene.
    4. Nội dung nghiên cứu:
    - Cơ sở lý thuyết và thực trạng
    - Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm tiêu biểu trên thị trường quốc tế
    - Kiểm định mối quan hệ giữa Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm nhiệm/tách biệt
    Giám đốc Điều hành với thành quả tài chính và đòn bẩy tài chính của các công ty cổ
    phần Việt Nam.
    -Đề xuất một số giải pháp cho việc lựa chọn cấu trúc Chủ tịch Hội đồng Quản trị-
    Giám đốc Điều hành.
    5. Đóng góp của đề tài:
    Bước đầu xác định mối quan hệ giữa cấu trúc Chủ tịch Hội đồng Quản trị- Giám
    đốc Điều hành với thành quả tài chính và đòn bẩy tài chính của các công ty cổ phần
    Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp để các công ty thiết lập cấu trúc quản trị-
    điều hành phù hợp.
    6. Hướng phát triển của đề tài:
    Đo lường mức độ tác động của cấu trúc quản trị- điều hành đến thành quả tài chính
    của công ty. Xác định các biến điều tiết có thể tương tác với cấu trúc quản trị - điều
    hành tác động đến thành quả tài chính của các công ty cổ phần Việt Nam. Có thể là
    nhóm ngành, quy mô công ty, Từ đó đề xuất các cấu trúc quản trị - điều hành phù
    hợp với các công ty có quy mô khác nhau, ngành khác nhau,




    Trang 3
    1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG
    1.1 Cơ sở lý thuyết:
    1.1.1 Lập luận lý thuyết và quan điểm thực tiễn ủng hộ Chủ tịch HĐQT tách
    biệt GĐĐH:
    1.1.1.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)
    Lý thuyết đại diện chính thức ra đời từ đầu những năm 1970 và là kết quả
    nghiên cứu của các nhà nghiên cứu như Armen Alchian, Harold Demsetz, Michael
    Jensen, William Meckling và S.A.Ross. Lý thuyết đại diện đề cập đến mối quan hệ
    hợp đồng giữa một bên là người chủ quyết định công việc và một bên khác là người
    đại diện thực hiện các công việc đó. Chủ sở hữu của các công ty cổ phần ngày nay
    có xu hướng sẽ thuê một giám đốc đại diện cho mình điều hành công ty, người giám
    đốc điều hành này sẽ phải đáp ứng các yêu cầu mà các ông chủ đề ra như: được đào
    tạo một cách chuyên nghiệp, có năng lực điều hành công ty với mục tiêu tối đa hóa
    lợi ích cho các ông chủ, có đạo đức nghề nghiệp để không trục lợi cho bản thân,
    Ngược lại, hợp đồng đại diện này sẽ mang lại cho các giám đốc - người làm thuê
    những lợi ích không nhỏ, họ được quyền ra quyết định và thực hiện các hoạt động
    mà được cho là sẽ đem lại lợi ích cho các cổ đông, họ được hưởng lương và các
    khoản lợi tức khác từ công việc quản trị công ty, họ có cơ hội nâng cao uy tín quản
    trị của mình khi công ty hoạt động hiệu quả, từ đó nâng cao vị thế của mình trong
    thị trường lao động, Khi bỏ tiền ra thuê người đại diện điều hành công ty, các cổ
    đông - chủ sở hữu - của công ty mong muốn mọi hoạt động của người đại diện đều
    nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của công ty, nâng cao thị giá của cổ phiếu,
    gia tăng cổ tức. Trong khi đó, người đại diện - người điều hành của công ty lại có
    những lợi ích cá nhân riêng biệt, họ có thể trực tiếp quyết định hay ngụy tạo ra các
    lý do khiến cho các ông chủ không thực hiện đầu tư vào những dự án có tỷ suất sinh
    lợi cao vì tâm lý e ngại rủi ro, hoặc quyết định đầu tư vào những dự án không đem
    lại lợi nhuận tối ưu cho công ty nhưng lại đem lại lợi nhuận cho riêng họ, hay thậm
    chí với những thông tin và quyền lực có được từ việc điều hành công ty, họ có thể
    giúp ví tiền của thân nhân họ nhiều thêm mà không cần quan tâm đến lợi nhuận hay
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...