Chuyên Đề Mối quan hệ cấu trúc sở hữu, cấu trúc hội đồng quản trị với hiệu quả công ty

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỐI QUAN HỆ CẤU TRÚC SỞ HỮU, CẤU TRÚC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VỚI HIỆU QUẢ CÔNG TY.




    MỐI QUAN HỆ CẤU TRÚC SỞ HỮU, CẤU TRÚC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VỚI HIỆU QUẢ CÔNG TY.
    1. Giới thiệu 2

    2. Cấu trúc quyền sở hữu, thành phần ban quản trị và hiệu quả công ty . 4

    2.1 Quyền sở hữu và cấu trúc ban quản trị 5

    2.2 Kích thư ớc ban quản trị .6

    2.3 Thành phần ban quản trị, sự phân phối thông tin 6

    và hiệu quả của việc ra quyết định

    2.4 C ấu trúc quyền sở hữu 8

    3. Phương pháp 8

    3.1 Biến phụ thuộc 11

    3.2 Biến giải thích 12

    4. Mẫu dữ liệu và phân tích thống kê .13

    4.1 Mẫu dữ li ệu 13

    4.2 Thống kê mô tả 14

    5. Kết quả thực n 15

    5.1 Phân tích đơn biến 15

    5.2 Kết quả thực nghiệm và thảo luận .16

    5.2.1 Cơ cấu sở hữu, kiểm soát và hiệu suất công ty 16

    5.2.2 Cấu trúc sở hữu, cơ cấu hội đồng quản trị và hiệu suất đầu 18

    5.2.2.1 Yếu tố quyết định đến cơ cấu HĐQT 18

    5.2.3 Cơ cấu hội đồng quản trị và hiệu xuất đầu tư .23

    6. Kết luận .2

    B ài nghiên cứu này tìm hiểu mối tương quan giữa cấu trúc sở hữu, thành phần hội đồng quản trị và hi ệu quả do anh nghi ệ p. Một mẫu các công ty niêm yết của Vi ệt N am được dùng để điều tra thành phần hội đồng có tác động tới hi ệu quả do anh nghi ệp như thế nào. Sự đa dạng trong hội đồngđược đo lường bởi quy mô hội đồng, độ tuổi, và sự đa dạng về giới tính. Kết quả cho thấy các thành viên của hội đồng quản trị trong các công ty Việt Nam ngày càng giảm tính đa dạng hơn về mặt giới tính cũng như độ tuổi. B ên c ạnh đó , ng ày c àng ít các công ty c ó các CEO trong thành phần hội đồng được xem là dấu hiệu của tính độc lập gia tăng. Phân tích hồi quy cho thấy rằng sự đa dạng về giới tính c ó ảnh hưởng nghịch khá nhỏ đối với hiệu quả đầu tư, và c ó cùng ảnh hưởng đối với CE O trong hội đồng. Phân tích cũng chỉ ra quy mô hội đồng c ó mối tương qu an âm có ý nghĩa đối với hiệu quả đầu tư. Khi thống nhất tất cả các biến giải thích vào trong một công thức, mối tương quan âm đã khiến quy mô hội đồng c àng lớn thì c àng làm giảm tác động đối với sự đa dạng về gi ới và sự c ó m ặt CE O trong hội đồng.

    1. Giới thiệu

    Một lượng lớn các nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa thành phần hội đồng quản trị và hiệu quả công ty. Một phần lớn các nghiên cứu điều tra cấu trúc hội đồng ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả do anh nghiệp, thường được đo lường bởi Tobin ’ s q hay một số phương pháp về m ặt kế toán đối với l ợi nhuận như ROA. C ó một số lượng các nghiên cứu Nordic gần đây tìm hiểu thành phần hội đồng và hi ệu quả do anh nghi ệp, ví dụ như B ohren và Strom, (2005) , Smith và cộng sự (2006); Randoy và cộng sự (2006); và Rose (2007). Các kết quả thực nghi ệ m trong hầu hết nghiên cứu thường hỗ trợ quan điểm c ó một tương quan âm giữ a quy mô hội đồng và hi ệu quả do anh nghi ệp. Các kết quả của các nhân tố khác trong thành phần hội đồng như độ tuổi, giới tính, và quốc tịch ng ày c àng ít dần. Cụ thể là, câu hỏi cấu trúc sở hữu ảnh hưởng như thế nào tới thành phần hội đồng quản trị v thêm v o đ l hi u quả công ty phần nhiều chư đư c giải quyết v l do các nghiên cứu thực nghiệm vẫn c òn khá ít.

    Nghiên cứu này trả lờ theo ‘ ‘tiếng g ọi’ ’ của Randoy và cộng sự với nghiên cứu sâu hơn và tận dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá hi ệu quả hoạt động. M arginal q được sử dụng là một công cụ thay thế, và nó thật sự thích hợp dùng để đo lường hiệu quả. Trái với việ c thông thường sử dụng tỷ số s ổ sách trên thị trường để đo lường lợi nhuận
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...