Tài liệu Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Theo Chủ nghĩa Mac-Lênin thì loài người từ trước đến nay đã trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội. Từ thời kỳ mông muội đến hiện đại như ngày nay, đó là : Thời kỳ công xã nguyên thuỷ , thời kỳ chiếm hữu nô lệ , thời kỳ phong kiến , thời kỳ tư bản chủ nghĩa và thời kỳ xã hội chủ nghĩa . Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội được quy định bởi một phương thớc sản xuất nhất định . Chính những phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quyết định sự phát triển hình thái kinh tế xã hội . Và qua nghiên cứu thì theo một phương thức sản xuất nào cũng đều phải có sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất . Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn song song tồn tại và tác động lẫn nhau để hình thành một phương thức sản xuất . Đây là hai yếu tố quan trọng quyết định tính chất , kết cấu của xã hội .
    I - Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 1. Lực lượng sản xuất.
    a. Khái niệm.
    Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên . Trình độ của lực lượng sản xuất , thể hiện trình độ trinh phục tự nhiên của loài người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài người .
    b. Nội dung
    Lực lượng sản xuất bao gồm :
    - Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra , trước hết là công cụ lao động.
    -Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất thói quen lao động , biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
    -Tư liệu sảnt xuất bao gồm :
    - Đối tượng lao động
    - Tư liệu lao động :
    + Công cụ lao động
    + Những tư liệu lao động khác
    Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên , mà chỉ có một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất . Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn , mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động.
    Tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động , chúng dẫn chuyền sự tác động của con người vào đối tượng lao động. Đối tượng lao động và tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản xuất hợp thành tư liệu sản xuất . Đối với mỗi thế hệ mới những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại trở thành điểm xuất phát cho thế hệ tương lai . Vì vậy những tư liệu lao động đó là cơ sở sự kế tục của lịch sử . Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động , khi chúng kết hợp với đời sống . Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu , nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác dụng , khồg thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội.
    Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ chặt chẽ với nhau . Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao động và trình độ khoa học-kĩ thuật , kĩ năng lao động của con người đóng vai trò quyết định . Con người là nhân tố trung tâm và là mục đích của nền sản xuất xã hội . Lênin viết : “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân , là người lao động “.
    Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần con người cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi . Người lao động trong lực lượng sản xuất không chỉ gồm người lao động chân tay mà còn cả kĩ thuật viên , kĩ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất.
     
Đang tải...