Tài liệu Mối liên quan giữa sức khoẻ và môi trường

Thảo luận trong 'Địa Chất' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Mối liên quan giữa sức khoẻ và môi trường

    DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
    VSVT Vệ sinh môi trường
    SD/SXHD Sốt Dengue/Sốt xuất huyết Dengue
    TYT Trạm y tế
    CSSKBĐ Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
    KCB Khám chữa bệnh
    TCMR Tiêm chủng mở rộng
    BMTE Bà mẹ trẻ em
    KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đ́nh
    SKMT Sức khoẻ môi trường
    VSPD Vệ sinh pḥng dịch
    BN Bệnh nhân
    UBND Uỷ ban nhân dân
    DCCN Dụng cụ chứa nướcDVTM Dịch vụ thương mại
    KPK Khám phụ khoa
    SDD Suy dinh dương
    YTDP Y tế dự pḥng
    TTB Trang thiết bị
    HVS Hợp vệ sinh
    CTV Cộng tác viên

    TỔNG QUAN TÀI LIỆU:
    1.Môi trường và sức khoẻ:
    Môi trường là tất cả những ǵ xung quanh con người, tác động ảnh hưởng tới đời sống con người, cũng như chịu ảnh hưởng của những hoạt động của con người. Môi trường trong lành có tác dụng bảo vệ con người khỏi các nguy cơ đối với sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. Ngược lại môi trường trở lên không trong lành khi chính các chất thải không được con người quản lư tốt gây nên, phá hoại ngay chính sức khẻo và cuộc sống của chính ḿnh.
    * Sức khoẻ môi trường và các yếu tố gây nguy hại:
    Sức khoẻ môi trường là trạng thái sức khoẻ của con người liên quan và chịu tác động của các yếu tố môi trường xung quanh.
    Môi trường không trong lành gây nên 25 % trong tổng số các loại bệnh; trong đó 80% bệnh tật là do nước hoặc liên quan đến nước. Năm 2003, 10/26 bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc/ 100.000 dân cao nhất theo thứ tự là cúm, tiêu chảy, sốt rét, sốt xuất huyết, lỵ trực khuẩn,quai bị, lỵ amib, HIV/ AIDS, viêm gan virus, thuỷ đậu Như vậy khoảng một nửa trong số các bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc cao nhất là những bệnh liên quan tới nước và VSMT (Thống kê các bệnh truyền nhiễm 2003 - Cục Y tế dự pḥng Việt Nam)
    Các yếu tố truyền thống gây nguy hại tới môi trường như: Thiếu nước sạch, ô nhiễm không khí trong nhà do chất đốt, nhà cửa ẩm thấp, ở ngay cạnh chuồng gia súc, bệnh tật do côn trùng trung gian truyền bệnh như sốt rét, SD/SXHD, phong tục tập quán, thói quen của người dân không hợp vệ sinh.
    Các yếu tố hiện đại gây nguy hại tới môi trường như: Hoá chất và cá chất gây ô nhiễm nước và đất (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), ô nhiễm không khí ngoài trời do các chất thải từ khu công nghiệp, các khu đô thị

    * Một số bệnh liên quan đến môi trường:
    Gồm 5 nhóm bệnh:
    - Các bệnh đường ruột: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, ỉa chảy
    - Các bệnh kư sinh trùng: Giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim
    - Các bệnh do muỗi truyền: Bệnh sốt rét SD/SXHD, viêm năo
    Các loại muỗi là vật trung gian truyền bệnh:
    - Các bệnh về mắt, ngơài da, phụ khoa: đau mắt hột, đau mắt đỏ, ghẻ, chàm, nấm, viêm phần phụ
    Bệnh thường lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành mà nguyên nhân chính là do thiếu nước sạch.
    - Bệnh do hoá chất và chất độc: một số chất hoá học có trong nước có thể gây bệnh cho người khi bị thừa hoặc thiếu chúng ở trong nước như flour, iốt, ch́, thạch tín
    Trong phạm vi đề tài nghiên cứu và thực tế của địa phương, chúng tôi đi sâu vào phân tích vấn đề môi trường và bệnh SD/SXHD.
    2. SXH và các yếu tố nguy cơ từ môi trường:
    Bệnh Sốt Degue/SXH Degue (SD/SXHD) là bệnh nhiễm virus cấp tính, gây dịch do muỗi truyền. Bệnh lưu hành trên 100 nước thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới vùng Đông Nam Á và Tây Thái B́nh Dương. Bệnh có tác hại đến khoảng 2.5 tỷ người. Đại dịch SD/SXHD bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ 20 với số mắc hàng năm khoảng 10 triệu người, trong đó có hơn 90% trường hợp mác ở độ tuổi dưới 15. Tỷ lệ chết trung b́nh khoảng 5% với khoảng 240.000 trường hợp mỗi năm. Tại Đại hội đồng Tổ chức Y tế Thế giới tháng 5-1998, bà Tổng Giám đốc Gro Harlem Brundtlan đă tuyên bố: “Thế kỷ 21 là thế kỷ pḥng chống bệnh SXH
    Việt Nam có số mắc và chết do SD/SXHD gia tăng kể từ năm 1994 trở lại đây. Bệnh đă và đang trở thành vấn đề y tế nghiêm trọng ở nước ta. Năm 1998, số mắc và tử vong do SD/SXHD rất cao với 234.920 trường hợp mắc, 337 trường hợp tử vong tại 56/61 tỉnh, thành phố. V́ vậy, ngày 10-1014998, Thủ tướng Chính phủ đă có quyết định số 196/1998/QĐ-TTg đưa dự án pḥng chống SD/SXHD trở thành một mục tiêu trong chương tŕnh Mục tiêu Quốc gia thanh toán một số bệnh xă hội và bệnh dịch nguy hiểm (PGS.TS. Lê Ngọc Trọng - Hướng dẫn giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh SXH – NXB Y học năm 2000).
    Ở Việt Nam, hai loại muỗi truyền bệnh SD/SXHD là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó quan trọng nhất là Aedes aegypti. Muỗi Aedes aegypti rất thích đốt người vào ban ngày. Bọ gậy Aedes có thể phát triển ở các loại nước sạch và nước giàu chất hữu cơ. Cách pḥng bệnh duy nhất và có ư nghĩa quan trọng là người dân cần ngủ màn, dọn vệ sinh sạch sẽ nhà ở, đậy nắp kín hoặc thả cá để diệt ấu trùng, loăng quăng, phun thuốc trừ muỗi htực hiện phương châm: “Không có bọ gậy, không có muỗi vằn, không có bệnh SXH

    I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
    Sức khoẻ môi trường là tạo ra và duy tŕ một môi trường trong lành, bền vững để nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Quá tŕnh cải thiện t́nh trạng vệ sinh, chất lượng nước uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát bệnh tật và cải thiện điều kiện nhà ở là nhiệm vụ trung tâm của quá tŕnh thực hiện việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay cuộc sống của người dân trong thời kỳ đổi mới có nhiều thay đổi: việc đô thị hoá, tăng dân số, thay đổi lối sống, nạn phá rừng, tăng sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, dùng các hormon tăng trưởng trong chăn nuôi, sự phát triển công nghiệp và không kiểm soát được những chất thải công nghiệp làm cho môi trường đang bị suy thoái. Trong những năm qua, thảm hoả thiên nhiên đă gây nên nhiều thiệt hại lớn ở nước ta. Những trường hợp bị nhiễm độc hoá chất, ngộ độc hoá chất bảo vệ thực vật, ngộ độc thực phẩm vẫn xảy ra thường xuyên. Có nhiều chỉ thị và nghị quyết bàn về phương hướng phát triển bền vững, nghĩa là đảm bảo cho môi trường và môi trường trong sạch, giảm thiểu ô nhiễm, nhằm nâng cao sức khoẻ con người như Luật bảo vệ môi trường Việt Nam đă nêu.
    1. Thông tin về vị trí địa lư, dân số, kinh tế, văn hoá – xă hội:
    Phường Yên sở thuộc quận Hoàng Mai ở phía nam Thành phố Hà Nội. Là khu vực hiện có tốc độ đô thị hoá khá cao, địa h́nh thấp trũng, có nhiều ao hồ, mùa mưa hay bị ngập úng cục bộ. Mặt khác, trên đại bàn phường c̣n có hai con sông Kim Ngưu và Tô Lịch dẫn nước thải của Thành phố chảy qua trước khi đổ ra Sông Hồng. V́ vậy, Phường Yên Sở được coi là khu vực trọng điểm về VSMT của Quận, nơi tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân. Với tổng diện tích đất tự nhiên là 744,36 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 350,21ha chiếm 47,05%. Phường có 2.756 hộ gia đ́nh, chia thành 26 tổ dân phố. Là một địa bàn mới được chuyển từ xă thành phường vào năm 2006, nhưng cơ cấu ngành nghề chính của người dân địa phương vẫn là lao động nông nghiệp, chiếm 32.4% (Phụ lục 1). Nguồn sống chính của người dân địa phương phụ thuộc vào việc canh tác, nuôi trồng trên đất nông nghiệp. Nhưng hiện nay, do nhà nước thu hồi đất xây dựng một sô công tŕnh lớn như Hồ điều hoà nước thải của Thàn phố, Siêu thị Metro, Đường vành đai 3, do tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, nên diện tích đất canh tác chỉ c̣n 2047m2/người, giảm >800m2/người so với năm 1999. Năm 2006, thu nhập b́nh quan đầu người đạt 3.900.000đ, toàn phường c̣n 26 hộ nghèo (theo chuẩn mới) chiếm 0,94%
    Năm 2006, tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ thương mại: 45.482 tỷ đồng đạt 101% so với kế hoạch năm đầu, tăng 6.8% so với cùng kỳ năm trước.
    Công tác thực hiện dự toán thu- chi ngân sách năm 2006;
    -Thu ngân sách: Thực hiện đến 31/12/2006: 4.309.192.578đ đạt 117%
    - Chi Ngân sách: Thực hiện đến 31/12/2006: 2.494.371.153đ tại 77%
    Dân số toàn phường tính đến 31/12/2006 là 11.781 người, trong đó:
    - Dân số Nam chiếm 52.9% 0-14 tuổi: 35.1%
    - Dân số Nữ chiếm 47.1% 15-64 tuổi 59.2%
    >65 tuổi: 5.7%
    - Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) : 3254.
    - Tổng số nữ 15-49 có chồng : 2219.
    - Tổng số trẻ em <5 tuổi : 1027.
    - Số trẻ sinh trong năm 2006 : 219 (18.7%)
    Trong đó trẻ nam : 112 (51.1%0
    Nữ : 107 (48.8%)
    Con thứ 3 trở lên : 13 (5.9%)
    - Tổng số người chết trong năm : 53.
    2. Thông tin về TYT phường và công tác CSSKBĐ:
    TYT Phường Yên Sở mới được đầu tư xây dựng năm 2005, cơ ngơi khang trang với đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác KCB và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn. Trạm được biên chế 6 nhân viên, trong đó có 1 bác sĩ trạm trưởng. TYT phường đă được công nhận chuẩn Quốc gia tháng 9/2005. Hiện nay, ngoài việc đảm bảo chất lượng công tác KDB thông thường, thường trực cấp cứu, TYT đă và đang triển khai có hiệu quả các chương tŕnh y tế quốc gia khác như: pḥng chống dịch bệnh – VSMT, TCMR, pḥng chống bệnh xă hội, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ BMTE (Chi tiết xin xem phụ lục 2).
     
Đang tải...