Luận Văn Mô hình probit trong đánh giá quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu việt nam

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 21/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM TẮT
    1. Lý do chọn đề tài:
    Ngày 1/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
    Mại Thế Giới(WTO). Điều này đã mở ra một cánh cửa cho nước ta bước vào con đường
    hội nhập quốc tế, thị trường giao dịch hàng hóa và đầu tư quốc tế sẽ trở nên thuận lợi
    hơn. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo ra những thách thức khá lớn cho Việt Nam, một
    nền kinh tế đang phát triển hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Chúng ta không thể
    không kể đến những hậu quả mà cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây đã để lại, đặc biệt là
    trong lĩnh vực ngoại thương. Bên cạnh những rào cản thương mại, có rất nhiều nguyên
    nhân đưa đến tổn thất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, trong đó nổi bật
    là rủi ro tỷ giá hối đoái. Rủi ro tỷ giá biến động khá lớn trong những năm gần đây luôn
    là nỗi lo chung của các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ ở Việt Nam. Mặc khác, các
    doanh nghiệp này còn gặp khá nhiều vướng mắc trong việc tiếp cận với cách thức quản
    trị rủi ro một cách hữu hiệu như ở các nền kinh tế phát triển.
    Với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá cũng thực trạng
    quản trị rủi ro của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam chúng tôi đã tiến hành đề
    tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, chúng tôi còn hi vọng tìm ra những nhân tố đặc trưng
    của doanh nghiệp trong việc sử dụng công cụ phái sinh nhằm quản trị rủi ro tỷ giá của
    doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
    2. Mục tiêu nghiên cứu:
    Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
    1. Vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
    2. Phân tích tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập
    khẩu Việt Nam thông qua mô hình hồi quy đánh giá tác động của lãi/ lỗ từ chênh lệch tỷ
    giá hối đoái đến tổng thu nhập của doanh nghiệp.

    3. Tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá từ góc độ của chính phủ, ngân hàng
    thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
    4. Sử dụng mô hình Probit của các nhà khoa học Đan Mạch để đánh giá những nhân
    tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất nhập
    khẩu Việt Nam.
    3. Phương pháp nghiên cứu:
    Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau: tạp chí, diễn đàn kinh tế, tài liệu nghiên cứu
    và khảo sát các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên sàn chứng khoán Việt Nam. Sau đó,
    so sánh, phân tích để nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh
    nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
    Sử dụng mô hình hồi quy OLS và mô hình probit của Đan Mạch trong đánh giá thực tiễn
    ở Việt Nam, từ đó xem xét tính độ nhạy cảm của tỷ giá đối với hoạt động xuất nhập
    khẩu ở Việt Nam cũng như tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
    công cụ phái sinh ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
    4. Nội dung nghiên cứu
    CHưƠNG 1 : QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM
    CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH
    NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.
    CHưƠNG 3: ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY NHỊ PHÂN TRONG PHÂN TÍCH ĐẶC
    ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG
    CỤ PHÁI SINH CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐAN MẠCH VÀO VIỆT NAM.
    5. Đóng góp của đề tài
    Thông qua mô hình đánh giá tác động chênh lệch tỷ giá hối đoái lên tổng doanh thu của
    các doanh nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu chúng tôi nhận thấy rằng nhìn chung các doanh
    nghiệp xuất nhập khẩu trong mẫu được hưởng lợi từ chênh lệch tỷ giá. Hầu hết các doanh
    nghiệp trong mẫu phân tích là các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động trong lĩnh vực chế
    biến thủy sản là một ngành có thế được coi là được hưởng lợi từ việc VND mất giá so với
    USD, đây cũng là điều mà chính phủ mong muốn đạt được là khuyến khích xuất khẩu khi
    liên tục giảm giá VND trong thời gian qua. Bên cạnh đó, là các doanh nghiệp xuất khẩu
    nguyên liệu là gỗ và chế biến thực phẩm cũng là những doanh nghiệp có hoạt động chủ
    yếu là xuất khẩu. Chính điều này đã khiến cho tác động của lãi từ chênh lệch tỷ giá đến
    doanh thu lớn hơn so với lỗ từ chênh lệch tỷ giá. Tuy vậy vấn đề đặt ra là các doanh
    nghiệp cần phải giảm chi phí tài chính này xuống đến mức thấp nhất nhằm tối đa hóa
    doanh thu, lợi nhuận từ đó đi đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
    Các đặc điểm của doanh nghiệp như tuổi đời, số lượng ngoại tệ mà doanh nghiệp sử dụng
    trong hoạt động kinh doanh, % quỹ đầu tư phát triển, thậm chí cả tổng tài sản, lợi nhuận
    ròng trên tổng tài sản, vốn cổ phần/ tổng tài sản cũng không ảnh hưởng đến quyết định sử
    dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp trong mẫu phân tích của chúng tôi như đối
    với trong bài nghiên cứu của các nhà khoa học Đan Mạch. Điều này cho thấy rằng việc
    sử dụng công cụ phái sinh ở các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu này hoặc là ngẫu
    nhiên hoặc là phụ thuộc vào các biến mà trong phần phân tích trên chúng tôi không đề
    cập đến như tổng giá trị xuất nhập khẩu,
    6. Hướng phát triển của đề tài:
    Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi hi vọng đề tài của chúng tôi có thể mở ra
    những hướng nghiên cứu mới về đề tài quản trị rủi ro tỷ giá, trong đó có thể khắc
    phục được hạn chế trong số liệu của bài nghiên cứu của chúng tôi mà cụ thể là về tổng
    giá trị xuất nhập khẩu và có thể đưa ra một số biến khác nhằm giải thích cho việc sử
    dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất nhập ở Việt Nam.
    MỤC LỤC

    LỜI MỞ ĐẦU .
    1. QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM: 7
    1.1. Vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam 7
    1.2. Phân tích tác động của rủi ro tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập
    khẩu Việt Nam 10
    1.2.1. Nguồn gốc của rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp XNK Việt Nam: 10
    1.2.2. Tác động của biến động tỷ giá đến các doanh nghiệp XNK Việt Nam . 11
    1.2.3 Đo lường tác động của chênh lệch tỷ giá hối đoái lên doanh thu của các doanh
    nghiệp XNK Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 15
    1.2.4. Kết luận mô hình: . 22
    2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP XNK
    VIỆT NAM 23
    2.1. Đặc điểm quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam: . 23
    2.1.1. Đối với ngân hàng nhà nước: . 24
    2.1.2. Đối với ngân hàng thương mại : . 28
    2.1.3. Đối với doanh nghiệp XNK: . 30
    2.1.3.1. Về chủ quan: 32
    2.1.3.2. Về khách quan: . 34
    2.2. Kết quả khảo sát về tình hình quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất
    nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 35
    3. ÁP DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY NHỊ PHÂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA
    DOANH NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI
    SINH CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐAN MẠCH VÀO VIỆT NAM. 40

    3.1. Giới thiệu mô hình: . 40
    3.2. Ứng dụng mô hình vào trường hợp Việt Nam: . 46
    KẾT LUẬN 49
    PHỤ LỤC . 50
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...