Luận Văn Mô hình kinh tế lượng và mô hình phân tích kỹ thuật trong giao dịch vàng ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    83 trang

    MỤC LỤC


    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

    LỜI NÓI ĐẦU 1

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG Ở VIỆT NAM 3

    1.1. Một vài đặc điểm chung về vàng 3

    1.1.1. Vàng là hàng hóa đặc biệt 3

    1.1.2. Vàng là tiền 3

    1.1.3. Vàng bảo tồn ngang giá sức mua 3

    1.2. Sàn giao dịch vàng 4

    1.2.1. Khái niệm 4

    1.2.2. Sàn giao dịch vàng ở Việt Nam 5

    1.2.3 Cách thức giao dịch trên sàn vàng 7

    1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá vàng 9

    1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng tới giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam 9

    1.3.2. Yếu tố cung và cầu ảnh hưởng tới giá vàng 10

    CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 12

    2.1 Mô hình kinh tế lượng 12

    2.1.1 Quá trình ngẫu nhiên dừng và không dừng 12

    2.1.2 Một số quá trình ngẫu nhiên giản đơn 14

    2.1.2.2 Quá trình tự hồi quy 15

    2.1.3 Chuỗi không dừng và mô hình hồi quy cổ điển 16

    2.1.3 Kiểm định tính dừng dựa trên lược đồ tương quan 18

    2.1.4 Kiểm định nghiệm đơn vị 22

    2.1.5 Mô hình ARIMA 24

    2.1.5.1 Quá trình tự hồi quy AR(p) 25

    2.1.5.2 Quá trình trung bình trượt MA 25

    2.1.5.3 Quá trình trung bình trượt và tự hồi quy ARAMA 25

    2.1.5.4 Qúa trình trình trung bình trượt, đồng liên kết, tự hồi quy 26

    2.2 Mô hình phân tích kỹ thuật 28

    2.2.1 Định nghĩa phân tích kỹ thuật 28

    2.2.2 Tại sao lại phải phân tích kỹ thuật 28

    2.2.3 Những giả định cơ sở 29

    2.2.3.1 Biến động của giá phản ánh toàn bộ biến động thị trường 30

    2.2.3.2 Giá dịch chuyển theo xu thế chung 30

    2.2.3.3 Lịch sử sẽ tự lặp lại 31

    2.2.3.4 Các loại biểu đồ 31

    2.2.4 Một số chỉ báo phân tích kỹ thuật 35

    2.2.4.1 Đường trung bình trượt 35

    2.2.4.2 Dải Bollinger bands 41

    2.2.4.2 Chỉ số cường độ tương đối (RSI – The Relative Strength Index) .47

    2.2.4.4 Chỉ báo Fibonacci 49

    2.3 So sánh hai phương pháp 56

    CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG GIAO DỊCH VÀNG Ở VIỆT NAM 57

    3.1 Áp dụng mô hình kinh tế lượng và mô hình phân tích kỹ thuật trong ngắn hạn 57

    3.1.2 Mô hình kinh tế lượng 57

    3.1.2.1 Nguồn gốc số liệu 57

    3.1.2.2 Dự báo giá vàng dựa vào mô hình kinh tế lượng 59

    3.1.2.3 Cách thức giao dịch dựa vào kết quả dự báo 61

    3.1.2 Áp dụng mô hình phân tích kỹ thuật trong giao dịch vàng 62

    3.1.2.1 Các chỉ báo sử dụng trong mô hình 62

    3.1.2.2 Cách thức giao dịch dựa trên các chỉ báo 63

    3.2 Áp dụng mô hình kinh tế lượng và mô hình phân tích kỹ thuật trong dài hạn 65

    3.2.1 Mô hình kinh tế lượng 65

    3.2.2 Mô hình phân tích kỹ thuật 71

    3.3 Nhận xét từ hai phương pháp trong giao dịch vàng 72

    KẾT LUẬN 74

    TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

    PHỤ LỤC















    DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


    Bảng 2.1: Mô tả quá trình giá vàng theo thời gian 13

    Bảng 2.2: Lược đồ tương quan của chuỗi sai phân bậc 1 của giá vàng từ 27/08/07 đến 31/03/09 21

    Bảng 2.3: Bảng kiểm đ ịnh tra tính dừng của chuỗi giá vàng 23

    Bảng 2.4: B ảng kiểm tra tính dừng của chuỗi sai phân bậc một 24

    của giá vàng 24

    Bảng 2.5: Lược đồ tương quan của chuỗi sai phân bậc 1 của chuỗi giá vàng 27

    Hình 2.1: Đồ thị dạng đường của chỉ số Down Jones Comp Average tính đến 3/2007 33

    Hình 2.2 :Đồ thị chỉ số Down Jones Comp Average tính đến 3/2007 33

    Hình 2.3: Chỉ số Down Jones Comp Average tính đến 3/2007 34

    Hình 2.4:Đường MA 50 ngày vẽ cho giá vàng Việt Nam từ 28/7/07 đến 31//03/09. 39

    Hình 2.5: Đường MA 20 ngày cũng cùng một bộ số liệu là giá vàng Việt nam từ 27/8/07 đến 31/03/09 40

    Hình 2.6: Hai đường MA 20 ngày và đường MA 50 ngày vẽ cho dữ liệu vàng Việt Nam 41

    Hình 2.7 : Dải Bollinger được vẽ cho dữ liệu vàng Việt Nam 42

    Hình 2.8: Dải Bollinger được vẽ cho công ty cô phần vận tải Hà Tiên – HTV với SMA 20 và D=2 46

    Hình 2.9: RSI vẽ cho chỉ số Down Jones Comp Average đến 3/2007 48

    Hình 2.10: Mô tả đường chống đỡ và đường kháng cự 51

    Hình 2.11: Mô tả đường kháng cự và đường chống đỡ 52

    Hình 2.12: Đường FA vẽ cho dữ liệu vàng Việt Nam 53

    Hình 2.13: Đường FF vẽ cho dữ liệu vàng Việt Nam 54

    Hình 2.14: Đường FR vẽ cho dữ liệu vàng Việt Nam 55

    Hình 2.15: Đường FT vẽ cho dữ liệu vàng Việt Nam 56

    Hình 3.1: Đồ thị giá vàng Việt Nam 57

    Bảng 3.1: Bảng kết quả của mô hình dự báo 58

    Bảng 3.2: Lược đồ tương quan của phần dư thu được từ mô hình dự báo 59

    Bảng 3.3: Bảng số liệu thực tế và số liệu dự báo sau dựa vào mô hình kinh tế lượng trong ngắn hạn 60

    Bảng 3.4: Kết quả giao dịch dựa vào mô hình kinh tế lượng trong 62

    ngắn h ạn 62

    Hình 3.2: Giá vàng Việt Nam và các chỉ báo BB, FT, RSI 63

    Bảng 3.5: Kết quả của giao dịch vàng dựa trên các chỉ báo phân tích kỹ thuật trong ngắn h ạn 64

    Bảng 3.6: Kết quả dự báo đến ngày 31/03/09 dựa vào mô hình kinh tế l ượng 65

    Bảng 3.7: C ác quyết định mua bán dựa vào mô hình dự báo giá 69

    vàng trog dài hạn 69

    Bảng 3.8: Kết quả giao dịch vàng dựa vào mô hình kinh tế lượng trong dài hạn 72






































    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


    MA : đường trung bình trượt

    SMA : Đường trung bình trượt giản đơn

    BB : Bollinger band

    RSI : Chỉ số cường độ tương đối

    FA : Fibonacci Arc

    FF : Fibonacci Fan

    FR : Fibonacci Retracement

    FT : Fibonacci Time Zone


















    PHỤ LỤC

    Mô hình kinh tế lượng dung dữ liệu đến ngày 2/06/2009 dự báo cho các ngày tiếp sau:



    Mô hình kinh tế lượng dung dữ liệu đến ngày 5/30/2008 dự báo cho các thời kỳ tiếp theo:





    LỜI NÓI ĐẦU

    Trong tình hình kinh tế đang gặp khủng hoảng trên thế giới và tình trạng trong nước gặp nhiều khó khăn, các kênh đầu tư như thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản đều chứa đựng những rủi ro rất lớn. Trong thời gian từ cuối năm 2008 đến nay hầu như chỉ số VN – Index giảm liên tục, đầu tư vào thị trường nhà đất cũng khiến các nhà đầu tư thua lỗ rất nhiều. Trong điều kiện đó thị trường vàng càng ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Vì so với hai thị trường trên, vàng được coi là ổn định hơn cả, và giá có xu hướng tăng trong thời gian qua.

    Tuy thị trường vàng có khác với thị trường chứng khoán ở chỗ là giá vàng trong nước có quan hệ mật thiết với giá vàng thế giới vì vậy không phải chỉ vì lý do bầy đàn mà giá vàng có thể tăng vọt tương tự như sự tăng lên vụt vụt của chỉ số Vn – Index năm 2007. Nhưng nếu nhà đầu tư chỉ tham gia thị trường vàng vì lý do các nhà đầu tư khác đang ưa thích thị trường này mà không có một chút kiến thức nào về thị trường này thì đó là một rủi ro rất lớn. Vì vậy việc đưa ra các phương pháp từ đó tạo cơ sở cho việc giao dịch trên thị trường vàng đang được mọi người quan tâm.

    Sau một thời gian thực tập tại công ty Giải pháp Công nghệ Thông tin Tài chính Thiên Lang, một công ty chuyên xử lý các thông tin trên thị trường chứng khoán với hệ thống phân tích kỹ thuật hiện đại, và nhiều chỉ báo được sử dụng được coi là công ty đi đầu trong phân tích kỹ thuật, em đã tìm hiểu và áp dụng phương pháp phân tích kỹ thuật trong giao dịch vàng. Ngoài ra cùng với chương trình học em đã ứng dụng phương pháp kinh tế lượng trong giao dịch vàng. Cả hai phương pháp mà em sử dụng ở đây đều dựa trên việc dự đoán xu hướng giá vàng trong tương lai dựa và bản thân giá vàng trong quá khứ.

    Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty Giải pháp Công nghệ Thông tin Tài chính Thiên Lang đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tìm hiểu sâu hơn về phương pháp phân tích kỹ thuật.

    Em xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Văn Thứ đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn đề tài và định hướng nghiên cứu, cũng như giải đáp mọi thắc mắc của em trong quá trình thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Toán kinh tế đã dạy dỗ em trong quá trình học tập.



    CHƯƠNG 1

    TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG Ở VIỆT NAM

    1.1. Một vài đặc điểm chung về vàng

    1.1.1. Vàng là hàng hóa đặc biệt

    Vàng là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó được sản xuất ra để tích lũy trong khi các loại hàng hóa khác được sản xuất để tiêu dùng. Về cơ bản tất cả vàng trong lịch sử đều tồn tại trên mặt đất tuy nhiên vàng vẫn rất hiếm.

    1.1.2. Vàng là tiền

    Quan sát nhu cầu về tiền tệ này hàm ý rằng vàng là tiền. Nói cách khác, vàng được tích trữ là do tính hữu dụng rất cao của nó phát sinh từ những người biến nó thành tiền.

    Lợi thế của vàng như tiền là rất lớn. Có lẽ điều quan trọng nhất trong thời buổi được đánh dấu bởi tình trạng lạm phát, thì vàng là loại tiền không bị ảnh hưởng bởi các quyết định của chính phủ.

    Một nhân tố khác ủng hộ cho vàng chính là một núi nợ và các sản phẩm phái sinh tài chính đang treo lơ lửng trên đầu nền kinh tế toàn cầu. Vàng là loại tiền duy nhất không phụ thuộc vào lời hứa của bất kì ai, điều này giải thích tại sao vàng được gọi là “tiền thông thái”.

    1.1.3. Vàng bảo tồn ngang giá sức mua

    Vàng bảo vệ cho ngang giá sức mua, nhưng có một cách khác để mô tả đặc tính đặc biệt này của vàng. Đừng xem giá vàng đang tăng mà hãy xem xét sức mua của đô la đang giảm. kết luận có thể được làm rõ bằng cách nhìn vào giá cả hàng hóa dịch vụ theo vàng cũng như đô la.

    Vàng là một công cụ đầu tư truyền thống của người Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, từ trước mùa xuân năm 1975, có lẽ chưa lúc nào, Việt Nam được bình yên trong một vài thế kỷ. Chiến tranh nối tiếp chiến tranh, hết ngoại xâm này lại đến ngoại xâm khác. Do đó, việc lưu dữ tiền luôn ẩn chứa những rủi ro bất trắc. Chỉ có vàng là loại tài sản được xem là có giá trị bất biến với thời gian – dù trong chế độ nào thì vàng vẫn luôn là vàng. Vàng cũng được dùng làm chuẩn đo giá trị của những tài sản lớn khác. Nếu dùng khái niệm tiền để định giá sản phẩm thì những người ở giai đoạn lịch sử khác nhau sẽ không hiểu nhau. Nếu nói ngôi nhà này trị giá bao nhiêu đồng tiền Đông Dương thì chỉ có những cụ già bảy mươi tuổi mới hiểu. Nhưng nói căn nhà giá trị 10 cây vàng thì thế hệ nào cũng hiểu được, đây là một trong những lý do để vàng trở thành phương tiện đo lường và trao đổi từ thế kỷ này sang thế kỷ khác.

    Chính vì những đặc tính này của vàng mà vàng càng ngày càng được ưa chuộng, không những trở thành công cụ tích trữ vì tính ổn định của vàng, mà hiện nay vàng còn trở thành một kênh đầu tư càng ngày càng hấp dẫn. Việc mua bán vàng xảy ra trên thị trường tự do trong nhiều năm qua là một hình thức phổ biến của người Việt Nam. Nhưng khi vàng ngày càng trở thành một kênh đầu tư, các giao dịch về vàng ngày càng nhiều thì thị trường tự do không đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Chính vì vậy việc hình thành sàn giao dịch vàng là tất yếu.

    1.2. Sàn giao dịch vàng

    1.2.1. Khái niệm

    Sàn giao dịch vàng là nơi mua bán vàng theo những quy tắc nhất định. Đây cũng là nơi thuận tiện để người có nhu cầu bán vàng cũng như người có nhu cầu thu mua tích trữ vàng thực hiện giao dịch mà mình mong muốn dưới sự đảm bảo an toàn về tính pháp lý của việc mua bán.

    Tại sao cần hình thành sàn giao dịch vàng

    Nếu muốn, chúng ta có thể mua, bán ở thị trường chợ đen, rất nhanh chóng và gọn nhẹ, không cần phải thực thi bất cứ thủ tục, hợp đồng chuyên môn rườm rà nào cả. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế phát triển nhanh chóng như ở nước ta hiện nay, nhu cầu an toàn, chuyên nghiệp và pháp lý trong mọi giao dịch nói chung cũng như giao dịch vàng nói riêng ngày càng cao, vì nhà đầu tư muốn có chỗ dựa về mặt luật pháp, công khai về hoạt động kinh doanh của mình và an tâm hơn trong việc kê khai tài sản. Từ những nhu cầu đó mà sàn giao dịch vàng đã manh nha ở nước ta, đi đầu là sàn giao dịch vàng Á Châu do ACB Bank lập nên.

    1.2.2. Sàn giao dịch vàng ở Việt Nam

    Ngày 25/05/2007, sàn giao dịch vàng đầu tiên của Việt Nam chính thức đi vào hoạt động, với tên gọi là Trung tâm giao dịch vàng Sài Gòn, với sự tham gia của các thành viên :

    + Ngân hàng TMCP Á Châu – ACB


    + Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Eximbank


    + Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Tp. HCM – HDBank


    + Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...