Thạc Sĩ Mô hình cơ sở dữ liệu có tính thời gian

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 14/8/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    #1 Phí Lan Dương, 14/8/14
    Last edited by a moderator: 14/8/14
    Phần Giới Thiệu Về Đề Tài:

    gày nay, trong nhiều ứng dụng thực tế, bên cạnh những dữ liệu tĩnh- dữ liệu có tính ổn định, còn có rất nhiều loại dữ liệu động- dữ liệu được truy xuất thay đổi theo thời gian. Trong một số trường hợp, những dữ liệu động này có những quy luật thay đổi nào đó. Vì vậy mô hình CSDL có tính thời gian(temporal database) được đề xuất để nghiên cứu vấn đề trên.
    Nhiều tác giả đã nghiên cứu về: mô hình dữ liệu có tính thời gian, và các dạng chuẩn có tính thời gian. Có thể nêu một số những tên tuổi như: D.Dey đưa ra một số khái niệm về đại số quan hệ cho mô hình dữ liệu thời gian; Z.M. Ozsoyoglu đề nghị mô hình quan hệ lồng nhau; J. Wijsen, J. Vandenbulcke và H. Olive đề nghị một số khái niệm về các phụ thuộc hàm có tính thời gian; và gần đây S. Y. Liao, H.Q. Wang, W.Y. Liu đưa ra khái niệm về dạng chuẩn 3 có tính thời gian; E. Bertino, C. Bettini, E.Ferrari, P. Samarati đưa ra khái niệm về điều khiển truy xuất trong mô hình có tính thời gian.

    Trong đề tài này đề cập đến các khái niệm và một số kết quả về các vấn đề trong cơ sở dữ liệu có tính thời gian như sau:
    - Các khái niệm về cơ sở dữ liệu có tính thời gian: lược đồ quan hệ tính
    thới gian và quan hệ tính thời gian.
    - Các phép toán về đại số quan hệ trên CSDL có tính thời gian.
    - Các khái niệm về phụ thuộc hàm và các dạng chuẩn có tính thời gian.
    - Các ràng buộc ổn định có tính thời gian.
    - Phân rã bảo toàn thông tin có tính thời gian.

    Giới thiệu khái niệm cơ bản trong lý thuyết CSDL
    PHẦN I
    GIỚI THIỆU KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG LÝ THUYẾT CSDL
    I.1 Khái niệm về CSDL:
    CSDL là một tập hợp có cấu trúc của dữ liệu được lưu trữ trên các thiết bị ký tin nhằm thỏa mãn đồng thời nhiều người sử dụng, một cách có chọn lọc vào lúc cần.
    I.2 Tập cấu trúc thuộc tính:
    Một thuộc tính: mô tả một đặc tính hoặc đặc điểm nào đó của một thực thể(sự vật). R={A1, A2, ,An} gọi là một tập cấu trúc thuộc tính nếu như R gồm hữu hạn các ký hiệu gọi là các thuộc tính.
    Mỗi thuộc tính Ai có giá trị thể hiện thuộc tập Di= Domain(Ai).
    I.3 Quan hệ(biểu diễn quan hệ bằng ánh xạ):
    ã Một quan hệ r(R) là một tập hữu hạn các ánh xạ từ R={A1, A2, ,An} vào hợp miền giá trị các thuộc tính(ký hiệu: D= Υ là hợp miền giá trị các thuộc tính). n i Di =1
    ã Một quan hệ r(R) với m ánh xạ cho như sau: r= {t1,t2, .,tm}, trong đó:
    ti là ánh xạ: R Ỉ D
    Aj Ỉ ti(Aj) ∈ Dj (i=1, ,m; j=1, ,n)
    Ta có: ti(R)= {ti1,ti2, tin}
    I.4 Ràng buộc toàn vẹn:
    ã Là những ràng buộc, điều kiện bất biến mà CSDL phải thoả tại mọi thời điểm.
    ã Ràng buộc toàn vẹn có thể định nghĩa trên một quan hệ hay nhiều quan hệ khác nhau.
    ã Ràng buộc toàn vẹn trên một quan hệ:RBTV miền giá trị, RBTV liên bộ, RBTV liên thuộc tính.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...