Báo Cáo Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ internet banking nghiên cứu tại thị trường

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ
    DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING NGHIÊN CỨU TẠI
    THỊ TRƯỜNG VIỆT NA
    M
    MODEL OF FACTORS INFLUENCING THE INTENTION OF INTERNET
    BANKING: THE CASE OF VIETNAM

    SVTH: LÊ THỊ KIM TUYẾT
    Lớp: 30K12, Trường Đại học Kinh tế
    GVHD: THS. VÕ QUANG TRÍ
    Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tế
    TÓM TẮT
    Internet banking (IB) đang trở thành một xu hướng chính trong thị trường tài chính ngày nay.
    Ở Việt Nam dịch vụ IB còn mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm của khách hàng. Mục
    đích của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB tại Việt Nam.
    Sử dụng mô hình TAM làm nền tảng lý thuyết, nghiên cứu sẽ đề xuất hai nhân tố mới “sự tin
    cậy cảm nhận” và “sự tự tin cảm nhận”. Kết quả cuối cùng cho thấy tại Việt Nam có ba nhân tố
    tác động đến ý định sử dụng dịch vụ IB là sự hữu ích cảm nhận, khả năng sử dụng và sự tin
    cậy cảm nhận.
    SUMMARY
    Internet banking becomes a major trend in the financial marketing place. IB is a new
    phenomenon in Vietnam which has not caught on with the banks customer.Therefore, this
    paper is aimed at indentify the factors influencing the intention of IB in Vietnam. Using TAM as
    a theoretical framework, this study introduce two new factors “perceived credibility” and “self-
    efficacy”. The results indicate that there are three factors influencing the intention of IB in
    Vietnam: perceived usefulness, capability of use and perceived credibility.

    1. Tổng hợp lý thuyết
    1.1. Internet banking

    IB liên quan đến việc phân phối các dịch vụ ngân hàng trên Internet. Các dịch vụ được
    thực hiện thông qua IB như truy vấn, sao kê tài khoản, chuyển tiền đến tài khoản khác , và
    cả các dịch vụ mới của ngân hàng như sự chi trả hoá đơn điện tử, đóng thuế, trả tiền điện, tiền
    nước. Khách hàng giao dịch với ngân hàng một cách linh động mọi lúc mọi nơi thông qua
    dịch vụ IB. Tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, IB tiếp cận được nhiều khách hàng, tăng doanh
    số, chất lượng dịch vụ tốt hơn, biến đổi hoạt động kinh doanh thành nhiều hình thức như
    cung cấp các dịch vụ phi tài chính, liên minh hoạt động với các ngành công nghiệp khác nhau
    (điện, nước, hàng không, thuế ) và vẫn duy trì thị phần.
    1.2. Mô hình dự đoán ý định
    Mô hình TRA

    Hình 1: Mô hình TRA

    (Nguồn: Davis et al, 1989)
    Yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi. Ý định bị
    tác động bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là bạn cảm thấy

    như thế nào khi làm một việc gì đó. Qui chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào
    khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè )
    Mô hình TPB

    Hình 2: Mô hình TPB
    (Nguồn: Ajzen, 1991)
    Mô hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến nữa là hành vi
    kiểm soát cảm nhận. Nó đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một người để thực hiện một
    công việc bất kỳ. Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong việc dự đoán và
    giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.
    Mô hình TAM
    Chuyên sử dụng để giải thích và dự đoán về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. Hai yếu
    tố cơ bản của mô hình là sự hữu ích cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận. Sự hữu ích cảm
    nhận là "mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù sẽ nâng cao sự thực hiện
    công việc của chính họ". Sự dễ sử dụng cảm nhận là "mức độ mà một người tin rằng sử dụng
    hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực"
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...