Mô tả: Cây gỗ nhỡ, rụng lá, cao 20 - 25 m, đường kính thân 0,6 - 0,7m. Vỏ nâu xám hay xám thẫm, Lá hình bầu dục, mác, lá kép lông chim một lần, lẻ, dài 15 - 2)cm, có 5 - 7 lá chét. Lá chét mọc đối, đầu có mũi nhọn, gốc gần tròn, có 20 - 25 đôi gân bậc hai. Cụm hoa 2 - 3, hình đuôi sóc. Hoa đực có cuống dài 0,5mm, có các mảnh bao hoa dài 1mm; nhị 5 - 6, xếp 2 vòng. Hoa cái có bao hoa hình chén ở đỉnh chẻ thành răng, phủ lông nhung ở mặt ngoài. Bầu dưới, vòi hầu như không có; núm 2. Quả hình cầu, quả hạch hai đầu rất dẹt, dài 2,4cm, đường kính 2, 8cm, khi chín nứt thành 4 mảnh. Sinh học: Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa quả chín vào tháng 7 - 8. Tái sinh bằng hạt. Nơi sống và sinh thái: Mọc rải rác ở độ cao 600 - 1200m, trong rừng nhiệt đới thường xanh hay rừng nửa rụng lá trên đất ẩm tầng dày, màu mỡ và thoát nước tốt. Phân bố: Việt Nam: Sơn La (Quỳnh Nhai, Mường La, thị xã Sơn La, Mộc Châu). Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam), Ấn Độ. Giá trị: Nguồn gen hiếm. Gỗ màu hồng, mịn, có tính co dãn, khó nứt nẻ hay cong vênh, dùng trong xây dựng hay đóng đồ gia đình, Hạt dùng để ép dầu béo hay để ăn. Vỏ quả chế than hoạt tính