Thạc Sĩ Lý luận và đánh giá sự thay đổi cấu trúc tài chính ở các quốc gia đang phát triển – đánh giá mẫu hìn

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 20/12/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Page 1 of 111

    BỘ BA BẤT KHẢ THI: LÝ LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CẤU
    TRÚC TÀI CHÍNH Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN – ĐÁNH GIÁ
    MẪU HÌNH BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM
    Table of Contents
    DANH MỤC CÁC HÌNH . 4
    DANH MỤC CÁC BẢNG . 6
    LỜI NÓI ĐẦU 8
    1. LÝ THUYẾT NỀN CỦA MUNDELL – FLEMING VÀ CÁC TRANH LUẬN 11
    1.1 Mô hình Mundell-Fleming . 11
    1.1.1 Cân bằng bên trong và bên ngoài 11
    1.1.2. Hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định 11
    1.1.3 Hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa dưới chế độ tỷ giá linh hoạt . 14
    1.2 Lý thuyết bộ ba bất khả thi 15
    1.3 Thuyết tam giác mở rộng . 18
    1.4 Thuyết tứ diện . 20
    2. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ VÀ ĐO
    LƯỜNG CÁC CHỈ SỐ BỘ BA BẤT KHẢ THI CỦA NHÓM TÁC GIẢ
    AIZENMAN, CHINN, ITO (2008) . 24
    2.1. Mẫu hình bộ ba bất khả thi thời kì hậu chế độ Bretton Woods 24
    2.1.1 Thước đo bộ ba bất khả thi 25
    2.1.2 Sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi theo thời gian 26
    2.1.3 Sự phá vỡ cấu trúc tài chính quốc tế 30
    2.2 Tương quan tuyến tính giữa các chỉ số bộ ba bất khả thi . 33
    2.3 Tác động của sự lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi đến hiệu quả vĩ mô của nền kinh tế 41
    2.3.1 Ước lượng mô hình tổng quát 41
    2.3.2 Ước lượng các chỉ số tổng hợp cho khuynh hướng chính sách . 51
    2.4 Dự trữ ngoại hối và mẫu hình trung gian của bộ ba bất khả thi ở các thị trường mới nổi 51
    2.4.1 Dự trữ ngoại hối và mẫu hình trung gian của bộ ba bất khả thi ở các quốc gia thị trường mới
    nổi . 52
    2.4.2 Vai trò của dự trữ ngoại hối đối với nền kinh tế mở 57
    2.4.3 Lợi ích, chi phí của chính sách vô hiệu hóa và tính bền vững của mẫu hình trung gian . 58
    2.5. Chính sách lạm phát mục tiêu và mẫu hình bộ ba bất khả thi ở các nước đang phát triển . 62 Page 2 of 111

    3. BÀI HỌC VỀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH BỘ BA BẤT KHẢ THI CỦA QUỐC
    GIA LÁNG GIỀNG – TRUNG QUỐC . 63
    3.1 Trung Quốc tiến hành kiểm soát tài khoản vốn (1979 – 1996) . .
    3.2 Quá trình hội nhập kinh tế và xu hướng tự do hóa tài khoản vốn của Trung Quốc (Giai đoạn
    1996 đến nay) . .
    3.2.1 Áp lực mở cửa nền kinh tế tạo nên xu hướng tự do hoá tài khoản vốnError! Bookmark not
    defined.
    3.2.2 Sự ra đời của QFII - một bước đi lớn hướng đến tự do hoá tài khoản vốnError! Bookmark not
    defined.
    3.2.3 Sự phát triển của thị trường cổ phiếu B .
    3.2.4 Sự bùng nổ của TTCK và dòng vốn FPI (từ năm 2005 đến nay) .
    3.3 Trung Quốc duy trì tỷ giá hổi đoái cố định .
    3.4 Tác động của lý thuyết bộ ba bất khả thi tại Trung Quốc .
    3.4.1 Sự gia tăng của chi phí vô hiệu hoá .
    3.4.2 Cung tiền gia tăng: . .
    3.4.3 Lạm phát tăng dần: . .
    3.4.4 Lãi suất - tiến thoái lưỡng nan .
    3.5 Bài học từ điều hành bộ ba bất khả thi ở Trung Quốc .
    3.5.1 Chính sách can thiệp vô hiệu hoá ngày càng không hiệu quả .
    3.5.2 Góc nhìn từ thị trường cổ phiếu loại B . .
    3.5.3 Tăng giá đồng NDT . .
    3.5.4 Đưa vốn vào sản xuất, hạn chế đầu tư tài chính . .
    3.5.5 Mở cửa tài khoản vốn có lộ trình .
    4. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM . 88
    4.1 Cái nhìn tổng quan về các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam thời gian qua 88
    4.1.1 Tình hình các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam. . 88
    4.1.2 Sự phá vỡ mẫu hình bộ ba bất khả thi ở Việt Nam 93
    4.1.3 Quan hệ tuyến tính của các chỉ số trong bộ ba bất khả thi ở Việt Nam. 94
    4.1.3 Dữ trữ ngoại hối ở Việt Nam liệu có thể gây ảnh hưởng lên bộ ba bất khả thi ở Việt Nam 97
    4.2 Bộ ba bất khả thi và lạm phát 99
    4.2.1 Dòng vốn đầu tư: . 99
    4.2.2 Tài khoản vãng lai thâm hụt 100
    4.2.3 Lạm phát và lãi suất ngày càng tăng . 101
    4.2.4 Xem xét tác động của các nhân tố đến lạm phát 101 Page 3 of 111

    KẾT LUẬN 109
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 110

    Page 4 of 111

    DANH MỤC CÁC HÌNH
    Hình 1: Quan hệ IS – LM – BP trong chế độ tỷ giá cố định.
    Hình 2: Quan hệ IS – LM – BP trong điều kiện tỷ giá thả nổi.
    Hình 3: Tam giác bất khả thi.
    Hình 4: Tam giác bất khả thi mở rộng.
    Hình 5a: Thuyết tứ diện.
    Hình 5b: Tam giác bất khả thi – Trường hợp đặc biệt của thuyết tứ diện.
    Hình 6: Mẫu hình kim cương.
    Hình 7a: So sánh sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi theo thời gian giữa các
    nước công nghiệp hóa và các nước đang phát triển.
    Hình 7b: So sánh sự phát triển của các chỉ số bộ ba bất khả thi theo thời gian giữa các
    nước thị trường mới nổi và các nước đang phát triển không phải thị trường mới nổi.
    Hình 8a: Mẫu hình bộ ba bất khả thi ở các nước công nghiệp hóa.
    Hình 8b: Mẫu hình bộ ba bất khả thi ở các nước đang phát triển.
    Hình 9: Xu hướng chính sách bộ ba bất khả thi của các nước công nghiệp hóa và các
    nước đang phát triển
    Hình 10: Xu hướng của từng chỉ số bộ ba bất khả thi.
    Hình 11a: Mẫu hình kim cương ở các quốc gia công nghiệp hóa và các quốc gia công
    nghiệp hóa không thuộc EURO.
    Hình 11b: Mẫu hình kim cương của các nước mới nổi và các quốc gia đang phát triển
    không phải thị trường mới nổi.
    Hình 12: Mẫu hình kim cương của các nhóm nước có thu nhập khác nhau.
    Hình 13: Xu hướng hội tụ của mẫu hình bộ ba bất khả thi ở các quốc gia thị trường mới
    nổi.
    Hình 14: Xu hướng hội tụ của mẫu hình bộ ba bất khả thi ở các nước mới nổi.
    Hình 15: Tỷ lệ dự trữ ngoại hối trên GDP. Page 5 of 111

    Hình 16: Chính sách vĩ mô và kiểm soát dòng vốn vào.
    Hình 17a: Chênh lệch lãi suất trái phiếu kho bạc Trung Quốc và Mỹ từ 2001 – 2009.
    Hình 17b: Chênh lệch lãi suất tín phiếu kho bạc Mỹ và Thái Lan, 2002 đến 2009.
    Hình 17c: Chênh lệch lãi suất tín phiếu kho bạc Ấn Độ và Mỹ, 2001 – 2009.
    Hình 18: dòng vốn FDI vào TQ từ 1990-2009.
    Hình 19: So sánh mức độ mở cửa thương mại các nước 2006.
    Hình 20: Các nước thu hút dòng FDI nhiều nhất trên Thế Giới năm 2008.
    Hình 21: Dòng vốn đầu tư vào TQ từ năm 1982 – 2004.
    Hình 22: China M2 Money Supply ( percentage of GDP).
    Hình 23: Chinese Growth & Inflation.
    Hình 24: Biên độ dao động tỷ giá USD/VND từ 1990 – 2011.
    Hình 25: Quan hệ giữa mức tương quan giữa lãi suất Việt Nam với Mỹ và chỉ số MI.
    Hình 26: Lãi suất Việt Nam và Mỹ giai đoạn 1996 – 2008.
    Hình 27: Tổng a.ERS + b.MI + c.KAOPEN ở Việt Nam và khu vực.
    Hình 28: Hiệu quả lựa chọn 2 trong 3 yếu tố trong bộ ba bất khả thi.
    Hình 29: Dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 1991-2009.
    Hình 30: Diễn biến tỷ giá và nhập siêu ở Việt Nam.
    Hình 31: Tăng trưởng tín dụng và lạm phát.
    Page 6 of 111

    DANH MỤC CÁC BẢNG
    Bảng 1: Kiểm định sự phá vỡ cấu trúc bộ ba bất khả thi.
    Bảng 2: Tóm tắt sự phá vỡ cấu trúc bộ ba bất khả thi.
    Bảng 3: Kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa các chỉ số của bộ ba bất khả thi.
    Bảng 4a: Biến động sản lượng ở nhóm quốc gia kém phát triển LDC.
    Bảng 4c: Biến động sản lượng ở các quốc gia thị trường mới nổi (EMG).
    Bảng 5a: Biến động lạm phát ở các quốc gia LDC 1972 – 2006.
    Bảng 5b: Biến động lạm phát ở các quốc gia LDC-CMD 1972 – 2006.
    Bảng 5c: Biến động lạm phát ở nhóm nước EMG 1972 – 2006.
    Bảng 6a: Tỷ lệ lạm phát trung hạn ở nhóm nước LDC từ 1972 – 2006.
    Bảng 6b: Tỷ lệ lạm phát trung hạn ở các quốc gia LDC-CMD, từ 1972 – 2006.
    Bảng 6c: Tỷ lệ lạm phát trung hạn ở nhóm nước EMG từ 1972 – 2006.
    Bảng 7: Kiểm định sự khác biệt giữa các chỉ số của bộ ba và dự trữ ngoại hối của các
    nước mới nổi và các nước đang phát triển không phải thị trường mới nổi.
    Bảng 8: Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng đô la thời kỳ 1978 -
    1990.
    Bảng 9: Monthly Foreign Exchange Reserves,2010 (in billions of US dollars)
    Bảng 10: Đóng góp của dự trữ ngoại hối đến cung tiền, 2003-2006.
    Bảng 11: Chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam qua các thời kỳ từ 1970 đến 2008
    Bảng 12: So sánh chỉ số bộ ba bất khả thi của Việt Nam với nhóm các nước NON-EMG
    DA
    Bảng 13: Sự phá vỡ cấu trúc bộ ba bất khả thi ở Việt Nam.
    Bảng 14: Mô hình hồi quy 1 = a.ERS + b.MI + c.KAOPEN ở Việt Nam và các nước
    NON-EMG DA giai đoạn 1996 - 2008
    Bảng 15: Dữ trữ ngoại hối Việt Nam và Trung Quốc qua các thời kỳ Page 7 of 111

    Bảng 16: Kiểm định sự thay đổi đáng kể dữ trữ ngoại hối qua các sự kiện lớn
    Bảng 17: Hệ thống VAR cơ bản với CTE
    Bảng 18: Hệ thống VAR cơ bản với M2
    Bảng 19: Hệ thống VAR cơ bản với LR
    Page 8 of 111

    LỜI NÓI ĐẦU
    Trong bài viết này, chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu các vấn đề về bộ ba bất khả thi
    từ nguồn gốc lý luận sâu xa nhất đến các tranh luận liên quan và dựa trên cơ sở đó đi sâu
    vào các vấn đề liên quan đến phân tích mẫu hình bộ ba bất khả thi theo thời gian, trong
    đó tập trung vào các quốc gia đang phát triển đặc biệt là ở các thị trường mới nổi. Đồng
    thời chúng tôi cũng phân tích việc thực thi chính sách bộ ba bất khả thi ở quốc gia láng
    giềng Trung Quốc nhằm rút ra các bài học cho Việt Nam. Phần cuối cùng của bài viết
    chúng tôi đã thực hiện các phương pháp kinh tế lượng cùng với thu thập thông tin nhằm
    phân tích về vấn đề bộ ba bất khả thi ở Việt Nam.
    Trong phần đầu tiên, chúng tôi trình bày lại lý thuyết nền của bộ ba bất khả thi và
    các tranh luận liên quan. Đi từ những lập luận nền tảng nhất của Mundell – Fleming,
    thành tựu lớn nhất ở đây chính là việc đưa cán cân thanh toán vào xem xét hiệu quả của
    việc thực thi chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm đạt được sự cân bằng bên
    trong (tổng cung – tổng cầu) và cân bằng bên ngoài (cân bằng trong cán cân thanh toán).
    Cụ thể là, hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa phụ thuộc vào cơ chế tỷ
    giá hối đoái và mức độ kiểm soát vốn ở mỗi quốc gia. Tiếp đến, Krugman (1979) và
    Frankel (1999) đã chính thức phát biểu nên lý thuyết gọi là “Bộ ba bất khả thi”
    (Trilemma hoặc impossible trinity). Lý thuyết này đã chỉ ra sự liên hệ giữa ba mục tiêu
    kinh tế đó là tự do hóa dòng vốn, sự độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá cố định và
    kết luận rằng không thể nào đồng thời đạt được cả ba mục tiêu này. Yigang và Tangxian
    (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi của Mundell-Fleming và đưa lên
    thành thuyết tam giác mở rộng, phát biểu rằng, một quốc gia có thể có những phối hợp
    mục tiêu khác nhau và không phải chấp nhận sự đánh đổi hoàn toàn như tam giác của
    Mundell-Fleming mà thay vào đó có thể thực hiện một cơ chế trung gian của 3 mục tiêu.
    Kế đến Hausmann (2000) phát hiện ra một mối quan hệ mạnh và vững chắc giữa mẫu
    hình thả nổi tỷ giá của một quốc gia với khả năng vay mượn quốc tế bằng đồng nội tệ của
    nó và phát triển nó thành thuyết tứ diện. Thú vị nhất và được chúng tôi quan tâm nhiều
    nhất đó là tranh luận của nhóm tác giả Aizenman, Chinn, Ito (2008) về mẫu hình kim
    cương của bộ ba bất khả thi với việc đưa nhân tố dự trữ ngoại hối. Page 9 of 111

    Phần thứ hai, Chúng tôi sẽ nghiên cứu các thành tựu mà Aizenman, Chinn và Ito
    đạt được trong bài nghiên cứu 2008 về bộ ba bất khả thi. Menzie D. Chinn và Hiro Ito đã
    phát triển 3 thước đo để đánh giá mức độ độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá và hội nhập tài
    chính. Và dựa trên 3 thước đo đó để tìm hiểu về sự phát triển theo thời gian của từng chỉ
    số, cũng như cấu trúc mẫu hình bộ ba bất khả thi sẽ thay đổi như thế nào sau mỗi sự kiện
    liên quan đến nền kinh tế tài chính toàn cầu. Một điểm nổi bật khác của bài nghiên cứu
    đó là lần đầu tiên mối quan hệ tuyến tính giữa các chính sách vĩ mô được Aizenman,
    Chinn và Ito xem xét một cách nghiêm túc, từ đó đưa ra kết luận một cách chắc chắn về
    sự đánh đổi là bắt buộc. Tiếp theo đó, từ các bằng chứng thực nghiệm, Aizenman, Chinn
    và Ito đã vạch ra một con đường mới cho chính phủ các nước đang phát triển trong việc
    lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi. Họ thấy rằng các nước đang phát triển, đặc biệt
    nước mới nổi đã thể hiện một xu hướng mới khi đạt tới trạng thái trung gian giữa ba
    chính sách mục tiêu: hội nhập tài chính nhưng không quên kiểm soát vốn, độc lập tiền tệ
    vừa phải, và cơ chế tỷ giá biến động trong một biên độ mục tiêu cho phép bằng cách tăng
    cường kho dự trữ ngoại hối như một công cụ để quản lý tỷ giá. Cuối cùng, bài nghiên cứu
    này cũng cho thấy một sự tiến bộ hơn khi Aizenman, Chinn và Ito xem xét đến những
    nguyên nhân tại sao một quốc gia lại lựa chọn con đường này mà không phải con đường
    phát triển nào khác, tức động cơ dẫn đến quyết định mẫu hình bộ ba bất khả thi ở mỗi
    quốc gia. Bằng cách kiểm định sự tác động của chính sách bộ ba bất khả thi đến các biến
    hiệu suất vĩ mô của nền kinh tế, cụ thể là biến động sản lượng, biến động lạm phát và tỷ
    lệ lạm phát trung hạn.
    Đồng thời, dựa trên các lập luận của tác giả về việc đưa thêm nhân tố dự trữ ngoại
    hối và xem xét nhiều tài liệu liên quan chúng tôi đưa ra phân tích về 3 vấn đề: một là, tính
    lịch sử của việc gia tăng dự trữ ngoại hối và mẫu hình trung gian của bộ ba bất khả thi ở
    các quốc gia đang phát triển; hai là, vai trò của dự trữ ngoại hối trong việc lựa chọn bộ ba
    bất khả thi đối với nền kinh tế mở; cuối cùng, là phân tích chi phí và lợi ích của việc nắm
    giữ dự trữ ngoại hối nhằm đánh giá sơ bộ độ bền của mẫu hình kim cương.
    Trong thời kì mà lạm phát đang trở thành vấn đề nhức nhối, nhất là ở các nước
    đang phát triển thì chính sách lạm phát mục tiêu có thể là một lựa chọn tốt. Do đó, để kết Page 10 of 111

    thúc phần này chúng tôi đã tiến hành phân tích thêm việc lựa mẫu hình của bộ ba bất khả
    thi nhằm đạt được mục tiêu lạm phát ở một mức nhất định.
    Phần kế tiếp, chúng ta đã nghiên cứu và thu thập dữ liệu từ 1979 đến nay của
    Trung Quốcnhằm phân tích xu hướng chính sách bộ ba bất khả thi của quốc gia này theo
    thời gian. Kết quả cho thấy, không nằm ngoài xu hướng chung của các nước đang phát
    triển, Trung Quốccũng đang tiến về mẫu hình trung gian của bộ ba bất khả thi với hội
    nhập tài chính có kiểm soát vốn, tỷ giá thả nổi có quản lý và duy trì độc lập tiền tệ ở một
    mức độ nhất định kết hợp với gia tăng kho dự trữ ngoại hối và can thiệp vô hiệu hóa.
    Đồng thời, chúng tôi cũng đã tìm thấy rằng, biện pháp gia tăng dự trữ ngoại hối đi kèm
    với chính sách vô hiệu hóa chỉ là giải pháp ngắn hạn đối với Trung Quốcbởi vì bên cạnh
    lợi ích thì Trung Quốccũng phải trả rất nhiều cho chính sách này và chi phí đó lại có xu
    hướng gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây.
    Phần cuối cùng, chúng tôi đã cố gắng thu thập giá trị 3 chỉ số bộ ba bất khả thi từ
    tác giả Hiro Ito và các số liệu cần thiết tại nguồn IFS để tiến hành các phân tích liên quan
    đến bộ ba bất khả thi ở Việt Nam trong thời gian vừa qua đặt trong quan hệ so sánh với
    các nước đang phát triển nhưng không mới nổi ở châu Á. Đồng thời, chúng tôi cũng xem
    xét tình hình dự trữ ngoại hối của Việt Nam thời gian qua trong tương quan so sánh với
    Trung Quốc để xem xét liệu Việt Nam có thể dùng yếu tố này để can thiệp vào bộ ba bất
    khả thi hay không. Tiếp theo đó, nhóm xem xét liệu có một sự liên hệ nào giữa các nhân
    tố trong bộ ba bất khả thi và tình trạng lạm phát cao ở Việt Nam trong những năm gần
    đây thông qua việc phân tích bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và phân tích mức độ đóng
    góp của các nhân tố đến lạm phát bằng mô hình vectorr tự hồi quy (VAR). Từ đó mà
    nhóm đã đề xuất một số biện pháp để kiềm chế lạm phát trong thời gian sắp tới. Và một
    câu hỏi được nhóm đặt ra là liệu có một sự liên hệ nào giữa bộ ba bất khả thi và lạm phát
    mục tiêu ở Việt Nam.
    Page 11 of 111

    BỘ BA BẤT KHẢ THI: LÝ LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CẤU TRÚC
    TÀI CHÍNH Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN – ĐÁNH GIÁ MẪU HÌNH
    BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM
    1. LÝ THUYẾT NỀN CỦA MUNDELL – FLEMING VÀ CÁC TRANH LUẬN:
    1.1 Mô hình Mundell-Fleming:
    Robert Mundell và Marcus Fleming đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh
    tế quốc tế vào đầu thập niên 1960, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hai ông đã
    chỉ ra rằng ở những quốc gia sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để đạt được
    sự cân bằng bên trong (cân bằng tổng cung – tổng cầu) và cân bằng bên ngoài (cân bằng
    trong cán cân thanh toán) thì chính sách tiền tệ nên được sử dụng để đạt được sự cân bằng
    trong cán cân thanh toán và chính sách tài khóa nên được sử dụng để đạt được sự cân bằng
    trong tổng cung và tổng cầu. Đây là kết luận được rút ra trực tiếp từ lý thuyết được gọi là
    “Bộ ba bất khả thi”. Theo lý thuyết, luôn tồn tại một mâu thuẫn nội tại trong 3 mục tiêu
    chính sách: chu chuyển vốn hoàn hảo, tỷ giá hối đoái cố định và tự chủ về tiền tệ.
    Lý thuyết bộ ba bất khả thi liên quan đến những kiến thức cơ bản trong kinh tế vĩ
    mô và được minh họa thông qua phân tích mô hình IS-LM có xét đến tác động của cán
    cân thanh toán.
    1.1.1 Cân bằng bên trong và bên ngoài
    Mỗi nền kinh tế đều cố gắng để đạt được sự cân bằng vĩ mô dưới hình thức cân
    bằng bên trong và bên ngoài thông qua nhiều công cụ chính sách khác nhau, nổi bật trong
    số đó là lãi suất, thuế, mức chi tiêu chính phủ và nợ công. Cân bằng bên trong đạt được
    khi tổng cầu bằng với tổng cung trong nước tại mức toàn dụng nghĩa là giá cả và sản
    lượng trong nước được duy trì ở mức mà tại đó thị trường hàng hóa, thị trường tiền tệ và
    thị trường lao động đều cân bằng. Nếu không đáp ứng đầy đủ những điều kiện trên, nền
    kinh tế sẽ chịu áp lực lạm phát hoặc suy thoái tương ứng khi tổng cầu vượt quá hoặc thấp
    hơn mức toàn dụng của nền kinh tế. Các thành phần của tổng cầu được thể hiện trong
    phương trình sau đây:
    Y
    d
    = C + I + G + NX Page 12 of 111

    Trong đó C là chi tiêu dùng, I là chi đầu tư, G là chi tiêu chính phủ và NX là xuất
    khẩu ròng. NX được xác định bởi:
    NX = X 0 – mY
    Với X 0 là tổng giá trị xuất khẩu, mY là tổng giá trị nhập khẩu. Như vậy, xuất khẩu
    không phụ thuộc vào mức sản lượng (thu nhập) quốc gia Y nhưng nhập khẩu là một hàm
    của Y. Thị trường hàng hóa cân bằng khi tổng cầu (Y
    d
    ) bằng tổng cung (Y).
    Cán cân thanh toán của một nền kinh tế bao gồm hai thành phần chủ yếu là tài
    khoản vãng lai và tài khoản vốn, được diễn tả thông qua phương trình sau:
    BP = NX + KA
    Do NX chiếm tỷ trọng lớn trong tài khoản vãng lai nên NX được xem như là tài
    khoản vãng lai và KA là tài khoản vốn (bằng tài sản trong nước được sở hữu bởi công dân
    nước ngoài trừ đi tài sản nước ngoài được sỡ hữu bởi công dân trong nước).
    Giả sử chu chuyển vốn là hoàn hảo, ta có tài khoản vốn là một hàm của chênh lệch
    giữa lãi suất trong nước và lãi suất nước ngoài, cụ thể là:
    KA = k( r – r
    *
    )
    Nếu lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất nước ngoài thì lợi nhuận đầu
    tư trong nước cao hơn lợi luận đầu tư ra nước ngoài, công dân trong nước và nước ngoài
    có xu hướng tăng mua tài sản trong nước và giảm mua tài sản nước ngoài, vốn có khuynh
    hướng đổ vào trong nước. Nói một cách khác, nếu lãi suất trong nước (r) cao hơn lãi suất
    nước ngoài (r
    *
    ) thì tài khoản vốn sẽ thặng dư và ngược lại. Các khoản mục của một cán
    cân thanh toán có thể có sự thâm hụt hoặc thặng dư nhưng cán cân thanh toán tổng thể
    phải luôn luôn cân bằng
    1
    .
    Đây là một đóng góp quan trọng của mô hình Mundell-Fleming khi đưa yếu tố
    nước ngoài vào phân tích trong mô hình IS-LM thông qua việc bổ sung đường cán cân
    thanh toán BP.

    1
    Khi tồng lượng ngoại tệ đi vào trong nước lớn hơn (nhỏ hơn) tổng lượng ngoại tệ đi ra khỏi nước thì cán cân thanh
    toán thặng dư (thâm hụt). Khi cán cân thanh toán thâm hụt hay thặng dư sẽ xuất hiện khoản tài trợ chính thức (OF:
    official financing). Khoản tài trợ chính thức phản ánh lượng dự trữ ngoại tệ mà NHTW phải chi ra khi cán cân thanh
    toán thâm hụt hay thu về khi cán cân thanh toán thặng dư để giữ cho cán cân thanh toán tổng thể luôn cân bằng.
    Trong cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn, cán cân thanh toán luôn cân bằng, do đó khoản tài trợ chính thức luôn bằng 0. Page 13 of 111

    1.1.2. Hiệu quả của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định
    Mundell và Fleming đã minh họa tính hiệu quả của chính sách tài khóa và chính
    sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định thông qua mô hình IS-LM-BP.
    Đường IS là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa thu nhập và lãi suất mà tại đó thị
    trường hàng hóa cân bằng. Sự dịch chuyển đường IS thể hiện tác động của chính sách tài
    khóa. Đường LM là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa thu nhập và lãi suất mà tại đó thị
    trường tiền tệ cân bằng. Sự dịch chuyển đường LM thể hiện tác động của chính sách tiền
    tệ.
    Sự tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có thể làm thay đổi các
    trạng thái của cán cân thanh toán. Đường BP là tập hợp những phối hợp khác nhau giữa
    thu nhập và lãi suất mà ở đó cán cân thanh toán cân bằng. Đường BP dốc lên thể hiện mối
    quan hệ đồng biến giữa lãi suất và thu nhập. Phát hiện này là một sự tiến bộ lớn của mô
    hình Mundell-Fleming so với mô hình Keynes. Giả sử cán cân thanh toán cân bằng (BP =
    0) ở mức thu nhập Y và lãi suất r. Nếu Y tăng thì lượng nhập khẩu mY tăng làm cho tài
    khoản vãng lai NX giảm và do đó BP < 0 (cán cân thanh toán thâm hụt). Vì vậy, để cán
    cân thanh toán trở lại cân bằng thì cần phải gia tăng tài khoản vốn KA, điều đó đồng nghĩa
    với việc gia tăng mức lãi suất trong nước r. Nói tóm lại, khi thu nhập tăng làm cán cân
    thanh toán thâm hụt thì lãi suất trong nước phải tăng lên để cán cân thanh toán trở về vị trí
    cân bằng và ngược lại.
    Dưới chế độ tỷ giá cố định, không có bất kỳ lý do nào để đảm bảo cán cân thanh
    toán luôn cân bằng (BP = 0). Nếu sự kết hợp tạo cân bằng bên trong giữa thu nhập và lãi
    suất nằm bên phải đường BP (chẳng hạn như điểm F trong hình 1) thì cán cân thanh toán
    thâm hụt (BP < 0). Nếu sự kết hợp này nằm bên trái đường BP (điểm G) thì cán cân thanh
    toán thặng dư (BP > 0).
    Giả sử ban đầu, nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại điểm E (Y
    *
    ,
    r
    * ) trên đồ thị 1. Khi chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, đường IS dịch
    chuyển đến IS‟, cắt LM tại G, nền kinh tế đạt cân bằng bên trong: sản lượng tăng đồng
    thời lãi suất cũng tăng. Kết quả, dòng vốn có xu hướng chảy vào trong nước nên cán cân
    thanh toán sẽ thặng dư và tỷ giá có xu hướng giảm. Để duy trì tỷ giá cố định, NHTW phải
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...