Luận Văn Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại.

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

    CHƯƠNG I
    LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.


    I-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
    1. Đầu tư
    1.1. Khái niệm về đầu tư
    Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm thu lợi trong tương lai. Hoạt động đầu tư có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ có đầu tư mà nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được mở rộng sản xuất và xây dựng mới. Nếu xem xét góc độ vi mô thì việc đầu tư là nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng năng lực sản xuất hiện có để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu. ở góc độ vĩ mô thì hoạt động đầu tư góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, của xã hội, của địa phương hoặc của ngành .
    1.2. Phân loại các hoạt động của đầu tư
    Để thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
    Theo lĩnh vực đầu tư có các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
    *Theo thời gian thực hiện:
    - Đầu tư ngắn hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường nhỏ hơn 1 năm.
    - Đầu tư trung dài hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường từ 5 năm trở lên.


    *Theo hình thức xây dựng có:
    - Đầu tư xây dựng mới.
    - Đầu tư cải tạo mở rộng.
    *Theo quan hệ quản lý:
    - Đầu tư trực tiếp: Là hình thứcđầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
    - Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện đầu tư.
    *Theo cách thức đạt được mục tiêu:
    - Đầu tư thông qua xây dựng lắp đặt.
    - Đầu tư thông qua hoạt động thuê mua.
    2. Dự án đầu tư
    2.1. Khái niệm về dự án đầu tư
    Do đầu tư diễn ra rất phức tạp và nhiều loại hình đầu tư, ngoài ra các dự án đầu tư cũng được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Cho nên hiện nay có rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư:
    Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
    Cũng có thể nói dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng cụ thể đạt được mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
    2.2. Ý nghĩa của dự án đầu tư.
    Sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư của nhiều thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngoài đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng quá trình lập và thẩm định dự án đầu tư.
    Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế ngành, lãnh thổ, hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, biến kế hoạch thành những hành động cụ thể và tạo ra được những lợi ích về kinh tế cho xã hội, đồng thời cho bản thân nhà đầu tư.
    Đối với nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó.
    Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để:
    - Xin phép để được đầu tư.
    - Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị.
    - Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư.
    - Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước.
    - Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
    2.3. Phân loại dự án đầu tư
    * Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:
    - Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư quyết định.
    - Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ quyết định.
    - Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư quyết định.
    *Theo hình thức thực hiện:
    - Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao.
    - Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -Chuyển giao - kinh doanh.
    - Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.


    *Theo nguồn vốn:
    - Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.
    - Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
    - Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài.
    *Theo lĩnh vực đầu tư:
    - Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh.
    - Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ.
    - Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
    - Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội.


    II-THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
    1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của thẩm định dự án đầu tư
    1.1. Khái niệm
    Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và quyết định đầu tư.
    Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng thương mại thường xuyên phải thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư khi cho vay vốn nhằm đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đó nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của mình. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện.
    1.2. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư:
    - Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
    - Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ vốn, ô nhiểm môi trường.
    - Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
    1.3. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
    Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc trưng của hoạt động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro, muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi đầu tư thì quyết định cho vay của ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư.
    Thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu qủa kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.
    Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
    Do có tầm quan trọng như vậy nên khi tiến hành thẩm định dự án cần :
    - Nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành, địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan.
    - Năm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp.
    2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư
    2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
    2.1.1. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
    a/ Hồ sơ đơn vị:



     
Đang tải...